Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CTGT 208 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CTGT 208



CHƯƠNG I : LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
 I. khái niệm và bản chất của lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm :
2. nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận :
3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
 II.Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp.
 III.Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
 1.đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CTGT 208
 I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty CTGT 208.
 II.Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty CTGT 208 .
 1.nguồn hình thành và phương pháp xác định lợi nhuận của công ty .
 2.phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.
 3. các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
 III. Đánh giá chung về tình hình lợi nhuận tại công ty CTGT 208.
 1. Một số thành công của công ty.
 2. Một số tồn tại của công ty .
 CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CTGT 208
 1. phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới .
 2. một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty CTGT 208 .
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


quản lý, góp phần giảm giá thành tăng lợi nhuận.
Còn trong công tác tổ chức hành chính , yêu cầu phải đảm bảo tiền vốn vật liệu hợp lý, kịp thời , đầy đủ. Nếu ở bất cứ khâu nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn không đáp ứng đầy đủ, kịp thời hay có sự dư thừa về vốn thì sẽ xảy ra tình trạng sản xuất ngưng trệ hay ứ đọng vốn, cả hai trường hợp đều làm phát sinh chi phí ngoài dự kiến dẫn đến tăng giá thành sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, nó đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng. Doanh nghiệp phải chú ý cắt giảm chi phí này mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp.
2.2.4. Người lao động :
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Số lượng, trình độ và ý thức của người lao động luôn là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động khi thuê họ làm việc, chi phí này càng cao thì lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải tiết kiệm một cách hợp lý chi phí này ( trả lương theo năng lực, trình độ ) . Trình độ và ý thức phục vụ của người lao động có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi trình độ của người lao động cao, ý thức phục vụ tốt thì chắc chắn làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Do đó , việc tuyển chọn lao động, bố trí lao động hợp lý luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
2.2.5 Biện pháp điều hành, quản lý, chỉ đạo của ban lãnh đạo, phương hướng, chiến lược, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đều ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Muc tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu ban lãnh đạo của doanh nghiệp năng động, nhạy bén , có trình độ hiểu biết sâu rộng, quan tâm đến người lao động thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Việc đề ra chiến lược, kế hoạch, mục tiêu kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ có thích hợp hay không đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp.
Chương ii: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty công trình giao thông 208
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty Công trình Giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Công trình Giao thông 4 - Bộ Giao thông Vận tải. Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc Sở Giao thông Vận tải, được thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo giao thông thông suốt tất cả các cửa ngõ trong Thủ đô Hà Nội mà lúc đó chủ yếu là các bến phà, cầu phao.
Năm 1971, Công ty thuộc Cục Quản lý đường bộ Việt Nam và đổi tên là Xí nghiệp Quản lý Sửa chữa Giao thông Trung ương 208. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu đảm bảo giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lịch điều động. Ngoài ra, Xí nghiệp còn quản lý một số lượng lớn các thiết bị giao thông phục vụ cho quốc phòng và chỉ Xí nghiệp này mới được giao nhiệm vụ đó. Xí nghiệp cũng có nhiệm vụ duy tu và bảo dưỡng 125 Km quốc lộ từ Hà Nội đến dốc xây Thanh Hóa.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành phân khu quản lý đường bộ 208 thuộc khu quản lý đường bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dưỡng các thiết bị giao phà, ứng cứu đảm bảo giao thông trên toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các công trình cơ bản nhỏ. Đại tu sửa chữa các cầu đường bộ, rải thảm bê tông atphal, sửa chữa và làm mới một số cầu và đường ở các tỉnh phía Bắc, xây dựng các công trình dân dụng.
Tháng 7/1992, phân khu quản lý đường bộ 208 tách làm đôi, một nửa thành lập phân khu quản lý đường bộ 234 trực thuộc khu quản lý đường bộ 2, còn lại một nửa trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam có tên là Công ty Sửa chữa Công trình Giao thông 208.
Từ năm 1995 trở lại đây, Công ty Sửa chữa Công trình Giao thông 208 được đổi tên thành Công ty Công trình Giao thông 208, trực thuộc Tổng Công ty Công trình Giao thông 4. Nhiệm vụ của Công ty lúc này là đại tu, làm mới nâng cấp và mở rộng đường bộ, xây dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải thảm atphal, lắp ráp các cầu phao khi xảy ra bão lụt, phạm vi hoạt động của Công ty trên toàn quốc và cả nước ngoài, thông qua đấu thầu dự án.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là: 5.843.068.057 đồng.
Trong đó:
- Vốn do Ngân sách cấp : 1.623.766.038 đồng
- Vốn tự bổ sung : 4.209.302.019 đồng.
Năm 1992, hoàn thiện việc tách Công ty thành 1 Công ty kinh doanh và một Công ty quản lý nên Công ty Công trình Giao thông 208 là Công ty sản xuất đã gặp nhiều khó khăn trong việc tìm việc làm. Việc làm chủ yếu của Công ty lúc này được Tổng Công ty giao là chính, trong đó cơ chế đấu thầu mới ra đời nên quản lý không chặt chẽ. Năm 1998, Công ty giải quyết được 80% việc làm cho công nhân, năm 1999 Công ty thắng thầu và được Tổng Công ty giao nên đã giải quyết được 90% việc làm và đến năm 2000 đã lo đầy đủ được 100% việc làm cho CBCNV.
Tổng số CBCNV của Công ty: Năm 2001 : 332 người
Năm 2002 : 355 người
Dưới đây là kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2001 - 2002.
Đơn vị : triệu đồng .
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng
doanh thu
42.700
53.576
2. Nộp Ngân sách
2.135
2.678,8
3. Lợi nhuận
488
749
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty công trình giao thông 208 tổ chức hoạt động với một số các nghành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là xây dựng mới đường bộ , cầu bê tông cốt thép , rải thảm bê tông atphal . Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng , nó tác động trực tiếp lên công tác tổ chức quản lý . Quy mô công trình giao thông thường là rất lớn , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian sản xuất kéo dài , chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn .
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này , một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp xây lắp là phải xây dựng được giá dự toán cho từng công trình (dự toán thiết kế và dự toán thi công ) . Trong quá trình sản xuất , thi công , giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh . Sau này khi công trình hoàn thành , giá dự toán lại là cơ sở nghiệm thu , kiểm tra chất lượng công trình , xác định giá thành quyết toán và thanh lý hợp đồng đã ký kết .
Bên cạnh sự ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , hạch toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . ở công ty hiện nay gôm có 3 quy trình công nghệ chính là : Làm đường mới , vá đường và rải thảm đường bê tông atphal . Có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty qua 3 sơ đồ sau :
+Dây chuyền làm đường mới :
Đào khuôn đường Trồng đá hộc Rải đá 4x6
Lu nèn Rải đá 1x2 Tưới nhựa nhũ tương 2 lớp .
+Vá sửa đường :
Vệ sinh mặt đường Cuốc sửa vuông chỗ vá Rải đá 2x4 Lu nèn rải đá 1x2 Tưới nhựa nhũ tương 2 lớp .
+ Rải thảm bê tông đường atphal :
Vệ sinh mặt đường Bổ lỗ châm chim Tưới nhựa dính bám Rải nhựa bê tông atphal Lu bánh lốp Lu nặng 10 tấn Đập mép đường
Trên cơ sở nắm chắc quy trình công nghệ của quá trình thi công sẽ giúp cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng . Từ đó góp phần làm giảm chi phí sản xuất một cách đáng kể , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Với tư cách pháp nhân của mình , công ty có thể đứng ra vay vốn , thay mặt các xí nghiệp sản xuất đứng ra ký kết các hợp đồng cũng như tham gia đấu thầu tìm việc làm cho đơn vị .Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế , công ty tiến hành giao khoán và điều hành sản xuất các đơn vị thành viên là : xí nghiệp thi công cơ giới , xí nghiệp công trình giao thông I,II,III . Đội 281 , 282 , 283 ,284, trạm bê tông Phú Viên , trạm bê tông Phủ Lý , trạm bê tông Văn Lâm .
Bên cạnh các xí nghiệp trên , trạm sản xuất nhựa bê tông atphal hoạt động lại mang tính chất của một nghành sản xuất để tạo ra sản phẩm chuyên phục vụ cho công tác rải nhựa và nâng cấp đường .
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất – kinh doanh .
Công ty
XN công trình giao thông I.
XN công trình giao thông II
XN công trình giao thông III
XN thi công cơ giới
Đội 281
Đội 282
Đội 283
Đội 284
Để duy trì tốt bộ máy sản xuất , công ty đã xây dựng và hoạt động theo cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh cuả mình .
Kế hoạch sản xuất mang tính pháp lệnh , các phòng ban bằng các nỗ lực chủ quan phải chấp hành nghiêm túc , tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất . Kế hoạch sản xuất mang các nội dung : nhiêm vụ công trình, khối lượng công việc , chất lượng sản phẩm , tiến độ hoàn thành bàn giao .
Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành . Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư , các cơ quan trong và ngoài nghành đều do giám đốc trực tiếp ký kết , không uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên ký kết và tổ chức thực hiện . Tuy nhiên , bản hợp đồng đã ký phải nộp về phòng kinh doanh và tài vụ của công ty để công ty theo dõi .
Công ty giao k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status