Môi trường đầu tư với sự phát triển của DNNVV Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Môi trường đầu tư với sự phát triển của DNNVV Việt Nam



Mục lục
 
Lời nói đầu 1
Chương 1 : Môi trường đầu tư, nhân tố quan trọng cho sự phát triển các DNNVV ở Việt Nam 3
I.Doanh nghiệp nhỏ vừa trong sự phát triển kinh tế xã hội 3
1.Khái niệm 3
2.1. Về điểm mạnh 3
2.2.Về các điểm yếu 4
3.Vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển 5
4. Điều kiện để phát triển DNNVV ở Việt Nam 6
4.1 Điều kiện khách quan 6
4.2 Điều kiện chủ quan 8
II. Môi trường đầu tư 9
1.Khái niệm 9
2.Các yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư. 9
2.1.Các yếu tố tự nhiên và kinh tế 9
2.2.Môi trường chính trị xã hội 11
2.3.Hệ thống pháp luật 12
2.4. Các chính sách kinh tế 13
2.5.Hệ thống ngân hàng tài chính. 15
2.6. Tình hình phát triển kinh tế 15
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV 18
I. Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam đối với sự phát triển của DNNVV 18
1.Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên 18
2. Môi trường chính trị xã hội 19
3. Về khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư 20
3.1.Luật Doanh nghiệp 1999 20
3.2.Chính sách tài chính. 21
3.2.1.Chính sách thuế 22
3.2.2.Chính sách tài chính công 23
3.2.3 Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước. 23
3.3.Các chính sách hỗ trợ DNNVV 27
4. Môi trường kinh tế vĩ mô 28
5. Kết cấu hạ tầng cho thu hút đầu tư 29
6. Các nguồn lực đầu vào 32
6. 1. Vốn 32
6.2 Mặt bằng sản xuất kinh doanh 38
6.3.Công nghệ 41
6.3.1 Tình trạng công nghệ của các DNNVV 41
6.3.2. Đầu tư cho khoa học công nghệ của nhà nước 43
6.4 Nguồn nhân lực 45
6.4.1 Thực trạng của lực lượng lao động 45
6.4.2 Thực trạng của các chủ DNNVV 46
7.Các yếu tố đầu ra 47
II. Kết quả và hiệu quả của môi trường đầu tư với sự phát triển của DNNVV 50
1.Kết quả 50
1.1 Về số lượng doanh nghiệp 50
1.2.Vốn đầu tư thực hiện và quy mô vốn đầu tư trung bình 51
1.3.Vốn đầu tư theo ngành 53
1.4. Số lao động của DNVVV tăng 54
1.5 Phân bố DNNVV theo vùng 55
2. Hiệu quả 56
2.1. Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế, góp phần làm tăng GDP 56
2. 2. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động 57
2 3. Thu hút FDI 58
2.4 Đóng góp vào hoạt động xuất khẩu 59
3. Những tồn tại yếu kém trong phát triển DNNV 60
3.1 Về lao động 60
3.2 Về nguồn vốn và địa điểm kinh doanh 60
3.3 Khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường xuất khẩu 62
3.4 Khó đổi mới công nghệ. 62
3.5 Nguyên nhân yếu kém 63
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư phát triển DNNVV 64
I .Các quan điểm và định hướng chính trong phát triển DNNVV 2006-2010 64
1. Các quan điểm trong việc xây dựng chính sách phát triển DNNVV 64
1.1 Chủ động phát huy nội lực đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài để đóng góp vào quá trình CNH-HĐH đất nước. 65
1.2 Thực sự đối xử bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế 65
1.3 Hạn chế sự can thiệp thường xuyên trực tiếp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 66
1.4 Tạo điều kiện tối đa cho mọi công dân phát huy ý kiến và hình thành thực hiện ý tưởng kinh doanh 66
1.5 Tăng cường giúp đỡ các DN thông qua các biện pháp như tư vấn, thông tin, đơn giản hoá thủ tục hành chính 66
1.6 Nới lỏng những quy định hành chính hạn chế việc gia nhập thị trường của các DN 67
2. Định hướng chính trong việc phát triển DNNVV 67
II.Các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư phát triển DNNVV 68
1.Khẳng định vai trò của DNNVV trong nền kinh tế 68
2. Chính sách khuyến khích đầu tư và huy động vốn. 69
3. Chính sách tín dụng- ngân hàng 70
4. Chính sách thuế 73
5. Mặt bằng sản xuất kinh doanh 74
6. Chính sách thương mại 75
7. Đào tạo nguồn nhân lực 77
8. Công nghệ 77
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 80
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c nguồn vốn từ tầng lớp cho vay nặng lãi, người thân, bạn bèvà đây cũng là nguồn vốn chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo thống kê 72% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội chưa vay được vốn của ngân hàng. Nguồn vốn của các doanh nghiệp này là 16% vay vốn của bạn bè, còn lại sử dụng vốn tự có, vốn vay gia đình và vốn vay ngoài tổ chức tín dụng với lãi suất trên 1%/ tháng. Còn các khoản vay của các tổ chức thì: 50% các khoản vay này dành cho doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ nhận được 16,5% tổng số khoản cho vay. Các ngân hàng thương mại quốc doanh dùng khoảng 55% khoản vay để cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước trong khi chỉ cấp cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh 14,7%. Ngân hàng công thương là ngân hàng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay nhiều nhất cũng chỉ đạt 21% các khoản vay (2003). Các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng dành tới 32,5% cho các doanh nghiệp Nhà nước vay và chỉ có 22,6% được dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các khoản vay trung hạn và dài hạn của các ngân hàng trong cả nước chiếm 34,5% trong đó phần lớn các khoản vay này dành cho doanh nghiệp Nhà nước (66,2%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ nhận được một phần ít ỏi là khoảng 5,4%. Nguyên nhân của việc này là do: các thủ tục vay vốn tín dụng của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức rất phức tạp làm cho chi phí giao dịch cao làm cho các khoản tín dụng này trở nên quá đắt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa các quy định khắt khe về tài sản thế chấp và về các dự án đầu tư làm cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể đáp ứng được khi họ muốn vay vốn từ các tổ chưc tài chính. Sự phân biệt đối xử trong cách nhìn nhận của xã hội đối với khu vực kinh tế tư nhân (phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) cũng tác động tiêu cực đến việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này. Chính vì vậy, nếu doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước cùng có đủ các điều kiện như nhau thì thông thường cán bộ tín dụng sẽ cấp tín dụng cho DNNN và từ chối đối với DNTN.
-Vốn tự có của các doanh nghiệp : Vốn này được hình thành từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp bổ sung cho vốn kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là nguồn vốn chủ yếu. Các chủ doanh nghiệp trực tiếp bỏ vốn của mình ra đầu tư, có tới 70% số doanh nghiệp được thành lập theo hình thức này. Đối với DNNN thì nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 25% tổng số vốn của doanh nghiệp. Vốn tự có của DNNN và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng vốn tự có của các DNNN lại có xu hướng sút giảm do sự sút giảm của việc thành lập các DNNN.
-Vốn huy động từ dân cư: Trong những năm gần đây, các loại hình doanh nghiệp đã thu hút một lượng vốn đáng kể của dân cư, đưa nguồn vốn đó vào chu chuyển khắc phục một nghịch lí đã tồn tại nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi lượng vốn trong dân cư còn nhiều, khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác. Trên thực tế, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, vốn trong dân cư được huy động vào đầu tư phát triển ngày càng tăng Kết quả huy động vốn trong dân hàng năm tuy tăng nhanh nhưng cũng chỉ đạt ở mức thấp so với nguồn lực trong dân. Vấn đề đặt ra là tìm cơ chế, chính sách, giải pháp thích hợp nhằm khuyến khích các tầng lớp dân cư yên tâm đầu tư, tạo lòng tin và môi trường đầu tư hấp dẫn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thu hút khá nhiều vốn trong dân cư do tính chất hiệu quả, qui mô phù hợp, lượng vốn đòi hỏi không nhiềudo đó cần có những biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển.
-Theo đánh giá mới đây nhất của ngân hàng thế giới về sự kém phát triển của kinh tế tư nhân Việt Nam trong thời gian qua là do sự kém phát triển của hệ thống ngân hàng đã cản trở sự luân chuyển các nguồn tài chính từ người tiết kiệm tới người đầu tư. Sự lệ thuộc của DNNVV vào nguồn vốn phi chính thức cho thấy mức độ ảnh hưởng của chính sách tài chính, tín dụng đối với các doanh nghiệp này là không lớn. Sự phụ thuộc đó gây thiệt hại cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chúng phải chịu chi phí giao dịch và lãi suất cao hơn nhiều lần. Lãi suất đối với các khoản vay từ khu vực phi chính thức có thể gấp 3 lần so với lãi suất từ khu vực chính thức.
Hiện nay các DNNVV tư nhân ít sử dụng các dịch vụ ngân hàng cho các giao dịch mua bán và họ thực sự thấy kém bình đẳng hơn so với khu vực kinh tế nhà nước khi phải đối mặt với các điều khoản vay vốn
Chính phủ thường sử dụng chính sách tín dụng như một chính sách điều tiết lượng cung tiền và giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn. Trong thời gian qua tuy chính sách tín dụng của Việt Nam đã và đang dần được cải thiện tuy nhiên tác động của chính sách tín dụng này là không lớn.Trong khi mà các chính sách của chính phủ là khuyến khích các DNNVV vay vốn thông qua các nguồn vốn ưu đãi thì nhiều DNNVV không biết làm thế nào để tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước và của các ngân hàng, thậm chí có doanh nghiệp đã tiếp cận được với các thủ tục vay vốn ưu đãi nhưng thấy quá phức tạp và tốn kém cả về chi phí và thời gian. Hầu hết các DNNVV có quy mô nhỏ, vốn ít luôn trong tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh, các DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh có tiềm lực về vốn cao hơn nhiều so với các DNNVV khác trong cả nước, tuy nhiên so với nhu cầu thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh thì vẫn còn khoảng cách xa. Số doanh nghiệp có quy mô vốn từ 500 triệu đồng trở xuống chiếm khoảng 45,6%, số có quy mô từ 10-50 tỷ chiếm khoảng 1,6% do đó có thể thấy phần lớn các doanh nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng lớn( 82%). Mặc dù rất thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nhưng các DNNVV lại gặp khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, làm cho tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau tăng lên.
Hiện tượng các ngân hàng dư thừa vốn trong khi các DNNVV lại thiếu vốn và phải đi vay ở thị trường không chính thức vừa tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng lại vừa không hỗ trợ được cho các DNNVV gây thiệt hại cho toàn xã hội. Nguyên nhân của tình trạng này được đánh giá là có nguồn gốc từ 2 yếu tố đó là đòi hỏi phải có những đảm bảo công khai như tài sản cố định, giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrong khi DNNVV thường thiếu những tài sản thế chấp này và yếu tố thứ 2 là do bảo lãnh ngầm cho doanh nghiệp nhà nước, vì là doanh nghiệp của nhà nước nên nếu làm ăn thua lỗ thì đã có nhà nước trả.
Bên cạnh những nguyên nhân trên thì nguyên nhân không kém phần quan trọng xuất phát từ chính các DNNVV. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến việc tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn rất hạn chế do doanh nghiệp không hiểu về cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn các DNNVV thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp thường không đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch. Năng lực tài chính nội tại của doanh nghiệp yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng, không xác định rõ ràng được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai. Một số lớn các DNNVV lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hay dựa trên kinh nghiệm thuần tuý.Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Ở một số doanh nghiệp, việc điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo thiếu bài bản, mang nặng tính gia đình. Trong quan hệ với ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí cán bộ quan hệ giao dịch với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tư tưởng e ngại, thiếu tự tin trong quan hệ, khả năng thuyết trình, đàm phán với ngân hàng. Đây chính là những vấn đề mà các DNNVV cần lưu tâm và khắc phục, nếu khắc phục tốt những điểm hạn chế này thì chắc chắn vay vốn ngân hàng dễ dàng hơn nhiều. Các ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Đồng thời cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các DNNVV, tiếp tục nghiên cứu và triển khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, uỷ thác...
6.2 Mặt bằng sản xuất kinh doanh
Mặt bằng phục vụ sản xuấ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status