Hoàn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Thực trạng công tác lập dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển TP Hà Nội 3
I.Tổng quan về Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 3
1.2 Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư phát triển TP Hà Nội 3
1.2.1 Tên gọi của Quỹ 3
1.2.2 Sự cần thiết và mục tiêu thành lập 3
1.2.3 Phạm vi hoạt động của Quỹ 4
1.3 Tình hình hoạt động chung của Quỹ đầu tư 4
1.3.1 Cơ cấu tổ chức 4
1.3.2 Vốn hoạt động của Quỹ 4
1.3.3 Tổng quan các hoạt động của Quỹ từ khi thành lập đến nay 5
II Thực trạng công tác lập dự án tại Quỹ Đầu tư 8
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án tại Quỹ 8
2.2 Thực trạng công tác lập dự án tại Quỹ 9
2.2.1 Công tác tổ chức lập dự án đầu tư 9
2.2.2 Phương pháp lập dự án đầu tư 21
2.2.3 Những nội dung phân tích trong quá trình lập dự án 27
2.2.4 Phân tích quá trình lập một dự án ví dụ: Dự án “QL 5 kéo dài” 46
2.3 Đánh giá công tác lập dự án tại Quỹ 65
2.3.1 Kết quả 65
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 67
Chương II Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Quỹ đầu tư 70
I Những định hướng trong thời gian tới 70
1.1 Định hướng hoạt động của Quỹ đầu tư nói chung 70
1.2 Định hướng cho công tác lập dự án trong thời gian tới 72
II Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Quỹ 73
2.1 Giải pháp hoàn thiện phương pháp lập dự án 73
2.1.1 Áp dụng phương pháp hồi quy tương quan vào phân tích thị trường của dự án 73
2.1.2 Áp dụng phương pháp phân tách công việc, sử dụng biểu đồ GANTT, sơ đồ PERT/CPhần mềm 73
2.1.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích độ nhạy của dự án 75
2.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác lập dự án 75
2.2.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu các căn cứ pháp lý 75
2.2.2 Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội 76
2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập dự án 81
2.3.1 Lập nhóm soạn thảo dự án 82
2.3.2 Hoàn thiện công tác nghiên cứu dự báo cơ hội đầu tư 82
2.3.3 Xây dựng quy trình nghiên cứu thị trường của dự án 84
2.3.4 Bố trí sử dụng lao động hiệu quả 85
2.4 Giải pháp phát triển con người 92
2.5 Giải pháp tăng cường thông tin và các phương tiện công nghệ cao phục vụ công tác lập dự án 88
III Đề xuất các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 89
KẾT LUẬN
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh một số điều của Luật chứng khoán.
Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Thông tư số 57/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu phí cầu đường của Nhà nước quản lý.
Các quy hoạch chi tiết của các huyện Gia Lâm, Đông Anh đã được UBND TP Hà nội phê duyệt tại các quyết định 74/1999/QĐ-UB và 106/2000/QĐ-UB.
Nghị định 24/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ thực tiễn của dự án
Căn cứ thực tiễn của dự án bao gồm: Các điều kiện về môi trường vĩ mô của dự án như: hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; hiện trạng và định hướng của ngành, lĩnh vực của dự án; khả năng thực tế của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án. Cụ thể trong dự án ví dụ này như sau:
Hiện trạng kinh tế-xã hội của Hà Nội:
Thực trạng kinh tế xã hội của Hà Nội trong những năm qua có thể được thể hiện bằng những nét chính sau đây:
Đã có bước phát triển khá và khởi sắc từ sau năm 1992, nhịp độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt ở mức cao so với cả nước (khoảng 13-14%)
GDP bình quân đầu người từng bước tăng lên và đạt mức trên 10 triệu đồng vào năm 2001 (gấp hơn 3 lần so với bình quân chung của cả nước).
Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi về chất, tỷ trọng nông nghiệp giảm đi, tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên đáng kể.
Các hoạt động văn hóa xã hội có những bước chuyển biến tiến bộ đáp ứng phần nào nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội
Quá trình đô thị hóa đã bước đầu tạo ra những nền tảng cho sự hình thành của các đô thị mới.
Xuất phát từ thực tế trong những năm vừa qua tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá tại địa bàn Thủ đô tăng tương đối cao, điều này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn từ ngân sách. Riêng trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, là lĩnh vực mang tính đặc thù là có suất đầu tư cao, hàng năm cũng yêu cầu lượng vốn lớn. Như vậy nhu cầu đầu tư, đặc biệt trong trung và dài hạn đòi hỏi quy mô vốn lớn trong khi khả năng cân đối của ngân sách thành phố lại bị giới hạn. Điều này dẫn đến ngân sách thành phố thường bị rơi vào tình trạng bị thiếu vốn để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
Nhằm mục tiêu khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư, việc phát hành các tích sản tài chính nói chung và trái phiếu nói riêng là cách ưu việt thường được sử dụng vì các lý do như sau: thứ nhất, công cụ tài chính này đáp ứng được yếu tố thời gian sử dụng, điều này khác so với việc huy động vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại-chủ yếu thực hiện chức năng huy động vốn ngắn hạn cho nền kinh tế; thứ hai, quy mô vốn huy động đựơc thường lớn hơn so với việc đi vay tín dụng nhà nước; thứ ba, khai thác và phát huy được tinh thần xây dựng và niềm tự hào đối với công cuộc phát triển thủ đô; thứ tư, đối tượng huy động và thụ hưởng trái tức rộng, từ thể nhân đến pháp nhân, từ kinh tế nhà nước đến kinh tế phi nhà nước. Thực tế thành phố đã phát hành trái phiếu thủ đô để tận dụng những ưu điểm như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hành trái phiếu lại vô tình gây sức ép lên ngân sách thành phố do lượng vốn huy động không được giải ngân theo đúng tiến độ trong khi vẫn phải trả trái tức hàng năm.
Thị trường chứng khoán là kênh huy động hiệu quả nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tại Việt Nam thị trường đi vào hoạt động từ năm 2000. Tuy vậy trong báo cáo tổng kết hoạt động năm 2002, nhận định tổng quát về hoạt động của thị trường vẫn ở mức thấp, không hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Sáu tháng cuối năm 2006, chỉ số VN-index tăng liên tục, vượt ngưỡng 1000 điểm do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặc dù được các chuyên gia nhận định thị trường tăng trưởng trên nhiều mặt như quy mô, tốc độ, mức độ đa dạng hoá của hàng hoá được giao dịch nhưng thị trường chứng khoán hiện nay vẫn đang rơi vào tình trạng mất cân bằng về cấu trúc giữa lượng vốn hoá thông qua công cụ cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Chính vì vậy, đối với dự án mua quyền thu phí đường 5 kéo dài, khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp với quy mô lớn sẽ góp phần làm giảm sự mất cân bằng này, hơn nữa, tạo tiền lệ cho các doanh nghiệp khác thực hiện.
Tại địa bàn TPHCM, công ty CII- TP HCM đã thành công trong việc tổ chức khai thác xa lộ Hà nội và đường Hùng vương kéo dài. Đây chính là tiền lệ tốt để có thể triển khai áp dụng mô hình này trên địa bàn thủ đô. Trong phương án tài chính của dự án sẽ lấy biểu phí mà công ty CII đang áp dụng trên tuyến xa lộ Hà nội làm phương án tính toán nhằm xác định tính khả thi của dự án.
Đánh giá chung về mạng lưới đường của Thủ đô Hà Nội
Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất miền Bắc Việt Nam, quy tụ đầy đủ các cách giao thông: đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không, là nơi hội tụ các tuyến giao thông trong nước và quốc tế.
Những năm gần đây, hệ thống giao thông đường bộ của thành phố đã được cải thiện đáng kể. Riêng giai đoạn 1996-2001 đã triển khai xây dựng được trên 61km đường, duy tu và cải tạo nâng cấp nhiều tuyến đường cũ, đường cũ được thảm trên 90% (đường nội thành) và khoảng 50% (đối với đường ngoại thành). Nhiều nút giao thông quan trọng được mở rộng, hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông hiện đại được lắp đặt trên 100 nút.
Nội thành Hà Nội có 368 đường phố, ngõ phố với tổng chiều dài là 276km, trên một diện tích là 83km2. Nếu tính cả đường ngoại thành, ngõ xóm thì tổng chiều dài là 1.045km.
Tuy nhiên, mạng lưới giao thông đường bộ trong nội thành còn kém phát triển. Mật độ đường thấp, phân bố không đều, cấu trúc hỗn hợp và thiếu sự liên thông. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật không đồng nhất.
Trong giờ cao điểm, trên các đường trục, hệ số sử dụng lòng đường đã vượt quá từ 1-3 lần so với tiêu chuẩn. Do chất lượng đường xấu, lòng đường quá hẹp (7-11m), các giao cắt đồng mức và quá gần nhau (nội thành trung bình là 380m) cộng với lượng phương tiện giao thông tư nhân, chủ yếu là xe máy quá lớn dẫn đến ùn tắc, lộn xộn và mất an toàn giao thông.
Tỷ lệ quỹ đất dành cho giao thông quá ít, mới ở mức trên dưới 8% (trong khi trên thế giới thường là 25%). Hệ thống giao thông tĩnh ở Hà Nội còn quá thiếu.
Hà Nội là đầu mối đường sắt tập trung nhất ở Việt Nam. Mạng lưới đường sắt nằm trên địa bàn Hà Nội có hình bán nguyệt, với tổng chiều dài 90km.
Hà Nội hiện có 5 ga đường sắt lớn: Hà Nội, Giáp Bát, Văn Điển, Gia Lâm, Yên Viên với tổng diện tích là 16,85ha.
Vận tải hành khách công cộng của Hà Nội hiện nay đang là khâu yếu kém, tuyến xe buýt là 0,5km/km2 (trên thế giới là 2-4km/km2). Giữa các tuyến xe buýt chính bị chia cắt, thiếu sự liên thông và không thành mạng, chưa thuận tiện cho khách hàng đi lại. Thành phố phát triển nhanh, nhu cầu đi lại tăng cao, việc đi lại hàng ngày của người dân chủ yếu là phương tiện cá nhân và đang phát triển với tốc độ cao. Đến năm 2002 hệ thống giao thông công cộng được đổi mới và nâng cao nhưng mới chỉ đáp ứng được khoảng 7% nhu cầu đi lại của nhân dân. Hiện trạng ùn tắc giao thông vẫn còn xảy ra tại các nút giao thông trọng điểm vào các giờ cao điểm, ô nhiễm môi trường gia tăng.
Định hướng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
Phát triển giao thông đô thị Hà Nội được triển khai trên cơ sở các quan điểm sau:
Hệ thống giao thông là yếu tố cơ bản nhất tạo nên kết cấu hạ tầng của thành phố, vì vậy cần được phát triển đi trước một bước.
Cần có quy hoạch cụ thể các loại hình vận chuyển trên các đường trục, đường vành đai và điều tiết hợp lý các phương tiện giao thông. Hạn chế các phương tiện giao thông thô sơ và xe máy trong nội thành.
Triển khai xây dựng hệ thống đường đô thị liên thông, phối hợp đồng bộ và rộng khắp.
Kết hợp cải tạo, xây dựng, phát triển các công trình giao thông vận tải với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và kiến trúc đô thị.
Tập trung phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng, trước mắt tập trung phát triển mạng lưới vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Nghiên cứu và triển khai hệ thống đường sắt đô thị. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giao thông tĩnh.
Giải quyết tốt mối quan hệ vận tải ô tô liên tỉnh với vận tải ô tô công cộng của thành phố tạo nên sự chuyển tiếp liên tục giữa ngoại thành với nội thành.
Những nội dung chính của phát triển giao thông Hà Nội:
Phát triển hệ thống giao thông quốc lộ hướng tâm vào thành phố và nối với các tỉnh, nhất là với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và liên kết với các đô thị vệ tinh xung quanh. Đảm bảo sự liên thông suốt giữa khu vực đô thị và nông thôn. Quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường giao thông liên huyện.
Hình thành các tuyến vành đai và các trục Đông – Tây của thành phố: trục Đông – Tây từ Trần Khát Chân tới Cầu Giấy; vành đai 2 bao quanh nội thành; vành đai 3 phục vụ giao thông liên tỉnh và nghiên cứu xây dựng vành đai 4 từ năm 2010.
Xác định và xây dựng các nút giao thông lập thể, nhất là các nút giao giữa đường trục hướng tâm và các đường vành đai.
Hoàn chỉnh mạng lưới đường đô thị. Xây dựng mạng lưới giao thông cho các khu vực đô thị mới, các quận mới, ưu tiên phát triển ngay mạng lưới đường ở các khu v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status