Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean - pdf 28

Download miễn phí Đề án Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean



Chương I: Lí thuyết chung về thương mại quốc tế và các hàng rào thuế quan
1.1 Thương mại quốc tế và lợi ích của thương mại quốc tế:
1.1.1 Các khái niệm về thương mại quốc tế, đặc trưng và đối tượng nghiên cứu
1.1.2 Lợi ích của thương mại quốc tế. Vai trò của thương mại quốc tế và phát triển kinh tế.
1.2 Các hàng rào thương mại
1.2.1 Thuế quan và vai trò của thuế quan:
1.2.2 Các hàng rào thương mại phi thuế quan:
Chương II: Xuất khẩu gạo khi Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do Asean:
2.1 Khái quát về Khu vực mậu dịch tự do Asean và hội nhập của Việt Nam:
2.1.1 Giới thiệu về Afta:
2.1.2 Quá trình tham gia và lịch trình giảm thuế của Việt Nam
2.2 Lộ trình hội nhập Cept –Afta của hàng nông sản Việt Nam:
2.2.1 Khó khăn
2.2.2 Thuận lợi
Chương III: Thực trạng và phương hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do Asean:
3.1 Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam vào khu vực Asean:
3.2 Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


a mới có thể phát huy vai trò kích thích sản xuất trong nước phát triển. Nếu không, hàng rào cấm nhập khẩu sẽ có tác dụng ngược lại tạo ra độc quyền, lãng phí nguồn lực xã hội và làm giảm năng lực cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất trong nước.
Tác động kinh tế của cấm nhập khẩu đối với các nước xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ không thâm nhập được vào thị trường, sản lượng sẽ giảm và ảnh hưởng đến việc làm. Người tiêu dùng ở nước nhập khẩu sẽ bị thiệt hại do phải cắt giảm tiêu dùng và chịu giá cả cao hơn. Người sản xuất sẽ đẩy sản lượng lớn đến điểm cân bằng nội địa và được hưởng lợi do tăng sản lượng và giá cả cao hơn. Thiệt hại của người tiêu dùng một phần thuộc về người sản xuất và một phần là thiệt hại ròng của xã hội do nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả để sản xuất ra hàng hóa thay thế nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu (Import quota)
Hạn ngạch nhập khẩu là lượng hàng hóa được phép nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một thời kì nhất định. Hạn ngạch nhập khẩu là hàng rào thương mại phi thuế quan đơn giản nhất. Cơ chế tác động của hạn ngạch cũng có thể so sánh với tác động của thuế quan. Hạn ngạch tác động về mặt lượng còn thuế quan tác động thông qua giá
Cấp phép xuất khẩu hay nhập khẩu
Cấp phép xuất khẩu hay nhập khẩu là hàng rào định lượng do chính phủ sử dụng đối với một số hàng hóa khi xuất hay nhập khẩu vào một thị trường xác định. Có thể áp đặt cho các doanh nghiệp xuất hay nhập khẩu. Cấp phép có thể theo thời kì hay cho từng số lượng hàng hóa nhất định. Cấp phép xuất hay nhập khẩu có thể tự động hay ``không tùy vào điều kiện thương mại cụ thể giữa hai quốc gia. Mục đích là quản lí những mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng, bảo vệ tài nguyên...
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Là hàng rào phi thuế quan mà các quốc gia xuất khẩu thỏa thuận hạn chế xuất khẩu một số loại hàng hóa cụ thể sang một số thị trường cụ thể. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể là chính thức hay không chính thức. Hạn ngạch của hạn chế xuất khẩu tự nguyện không nghiêm ngặt, mang tính linh hoạt. Tùy sự biến động của cung cầu về hàng hóa trên thị trường cụ thể, các thành viên tham gia hạn chế xuất khẩu tự nguyện có thể thắt chặt hay nới lỏng hạn ngạch.
Tác động kinh tế của hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng tương tự như hạn ngạch nhập khẩu nhưng có ba sự khác biệt lớn là tiến thuê hạn ngạch do hạn chế xuất khẩu tự nguyện hoàn toàn thuộc về dân cư của nước xuất khẩu. Có nghĩa là nước nhập khẩu bị thiệt. Thứ hai, ảnh hưởng cân bằng tổng quan ở chỗ nước nhập khẩu phải thanh toán ở mức giá nội địa đầy đủ mà không ở mức giá thế giới cho các hàng hóa nhập khẩu. Thứ ba, hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính phân biệt đối xử nên chỉ áp dụng cho các nước cung ứng sản phẩm với chi phí thấp nhất. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng có thể buộc các nhà nhập khẩu phải chấp nhận nhập khẩu của nước có chi phí cao hơn và phân phối không hiệu quả các nguồn lực của thế giới.
Các hàng rào liên quan đến giá và quản lí giá
cách định giá hải quan: cách định giá hải quan là hàng rào phi thuế quan kĩ thuật dễ nhận thấy nhất. Nếu thực hiện tính thuế theo giá trị hàng hóa, bằng cách định giá hàng nhập khẩu ở mức giá cao hơn, nhân viên hải quan tăng tiền thuế phải trả. Sử dụng cách định giá hải quan như là một hàng rào thương mại chỉ làm tăng chi phí nhậu khẩu tương tự như thuế quan nhưng không làm tăng thu nhập cho chính phủ của nước nhập khẩu.
Qui định giá bán tối đa trong nước: Để cản trở một số loại hàng hóa nhập khẩu, công cụ qui định giá bán tối đa trong nước có thể được sử dụng bằng cách qui định giá bán tối đa cao, người tiêu dùng phải chịu chi phí bổ sung tối đa trong nước thấp, người nhập khẩu sẽ không đạt được lợi nhuận mong muốn nên cắt giảm sản lượng nhập khẩu. Áp dụng cho các hàng hóa tiêu dùng hay đầu vào thay thế nhập khẩu.
Phụ thu và phí: Khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế hay thực hiện các hiệp định thương mại đa phương hay song phương, các hàng rào định lượng không được sử dụng, thuế quan phải cắt giảm theo phụ thu và các loại phí được sử dụng. Phụ thu là một khoản thu theo tỉ lệ % so với giá trị hàng hóa hay một số tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa áp đặt lên hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu.
Thuế nội địa: không phân biệt hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước. Tuy nhiên đối với một số hàng hóa có thể đề ra các loại thuế khác nhau với mức thuế khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt là một hàng rào điển hình.
Các hàng rào liên quan đến doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại nhà nước: Phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thương mại nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng là một loại rào cản thương mại quốc tế. Nhiều doanh nghiệp thương mại nhà nước được hưởng nhũng ưu đãi trong kinh doanh xuất nhập dẫn đến chênh lệch giá.
Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Một số quốc gia trên thế giới sử dụng việc trao quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp như một hàng rào thương mại, chỉ những doanh nghiệp được phép của chính phủ mới được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn đến phân phối sai lệch lợi ích thương mại quốc tế.
Đầu mối xuất khẩu, nhập khẩu: Áp đặt lên hàng xuất khẩu để hạn chế xuất khẩu những hàng hóa không khuyến khích
Các hàng rào liên quan đến đầu tư
Hàm lượng nội địa: Qui định thành phần sản phẩm có nguồn gốc địa phương cũng là một hàng rào thương mại quan trọng. Các qui định này bảo vệ các nhà sản xuất phụ tùng nội địa tương tự như hạn ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, các qui định này không khuyến khích đầu tư nước ngoài mà chỉ làm tăng buôn bán và có thể làm tăng chi phí do hàng hóa không được kết thúc quá trình sản xuất tại nơi có chi phí thấp nhất
Tỉ lệ ngoại hối: Nhiều quốc gia qui định tỉ lệ giữa lượng ngoại hối để nhập khẩu và lượng ngoại hối thu được từ xuất khẩu đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tác động của hàng rào này tới ngành công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng vì đây là những ngành mang lại lợi nhuận cao và nguồn nguyên liệu trong nước sẵn có.
Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu: đối với một số loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng trong nước đã tới hạn và để bảo hộ thị trường cho doanh nghiệp nội địa, qui định tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu trở thành một hàng rào quan trọng. Tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu cao buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải xây dựng chiến lược kinh doanh dựa vào xuất khẩu sản phẩm, hạn chế tiêu thụ nội địa.
Hàng rào kĩ thuật
Tiêu chuẩn kĩ thuật: là những qui định của các quốc gia về tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất và sản phẩm. Trên thị trường thế giới có các tiêu chuẩn kĩ thuật của các quốc gia, tiêu chuẩn kĩ thuật quốc tế. Tiêu chuẩn kĩ thuật không mang tính bắt buộc vì một hàng hóa có thể tuân theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của nước nhập khẩu hay nước sản xuất. Tiêu chuẩn kĩ thuật chỉ có thể trở thành hàng rào thương mại khi có sự ủng hộ mạnh mẽ của người tiêu dùng.
Qui định kĩ thuật: mang tính bắt buộc. Doanh nghiệp phải điều chỉnh qui trình sản xuất, thay đổi yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đáp ứng qui trình kĩ thuật.
Xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa: Các quốc gia nhất là những nước phát triển thường qui định chặt chẽ về nhãn hàng hóa, từ chữ viết, khổ chữ. Những hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng đều không được nhập khẩu. cùng với nhãn hàng là qui định về xuất xứ hàng hóa. Nhiều quốc gia qui định nơi sản xuất, các hàng hóa nhập khẩu phải ghi rõ xuất xứ trên bao bì.
Các hàng rào mang tính hành chính:
Qui định về thanh toán thuế nhập khẩu: Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải thanh toán ngay thuế nhập khẩu và không phân biệt đó là hàng nhập khẩu hay hàng hóa tái xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, hàng hóa là đầu vào của kinh doanh gia công quốc tế. Gắn với qui định này thường là thủ tục hoàn thuế phức tạp và mất thời gian đã làm cho nhiều nhà nhập khẩu nản chí.
Qui định về quảng cáo: Quảng cáo là công cụ marketing nhằm thúc đẩy việc bán hàng hóa. Những hạn chế về quảng cáo sẽ cản trở cho những hàng hóa nhập khẩu bán ra. Biện pháp thông thường nhất là cấm quảng cáo một số hàng hóa nhất định làm cho người tiêu dùng không biết đến sản phẩm. Chẳng hạn, Việt Nam cấm quảng cáo các loại sữa dành cho trẻ em dưới một tuổi dưới mọi hình thức. Thực chất của giải pháp này là để bảo vệ sức khỏe trẻ em nhưng cũng đã hạn chế khả năng tiêu thụ của các loại sản phẩm này.Để hạn chế nhập khẩu, các quốc gia còn cấm quảng cáo một số sản phẩm trên những phương tiện quảng cáo nhất định và vào những thời điểm nhạy cảm.
Đơn vị đo lường và kích cỡ sản phẩm: Sự khác biệt đơn vị đo lường thường cản trở các hàng hóa thâm nhập thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng đơn vị đo lường như những qui định về kích cỡ cần thiết cho hàng hóa nhập khẩu. Chẳng hạn, độ lớn của phích cắm điện, hiệu điện thế của hàng điện tử tiêu dùng, kích thước tối thiểu của nấm tươi hay khoai tây xuất khẩu.
Chương II: Khu vực mậu dịch tự do Asean
2.1 Khái quát về Khu vực mậu dịch tự do Asean và hội nhập của Việt Nam:
2.1.1 Giới thiệu về Afta:
Quá trình hình thành
ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng tr...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status