Hoạt động nhập khẩu máy vi tính vàphụ kiện máy vi tính của công ty FPT: Thực trạng và giải pháp - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu máy vi tính vàphụ kiện máy vi tính của công ty FPT: Thực trạng và giải pháp



 Do giá trị nhập khẩu về chủ yếu là hàng máy vi tính và phụ kiện máy vi tính nên các thị trường chủ yếu của mặt hàng nhập khẩu cũng chính là thị trường lớn của hai mặt hàng trên. Singapo vẫn là thị trường lớn nhất do các hãng máy vi tính lớn như IBM, Compaq đặt chi nhánh tại đây để phân phối sản phẩm của họ cho cả khu vực. Giá trị nhập khẩu 2 mặt hàng chính từ thị trường này tăng liên tục qua các năm tuy nhiên lên xuống và thấp nhất vào năm 1999.
Ngược lại, thị trường của Mã lai và Mỹ tăng cả về giá trị và tỷ trọng. FPT nhập khẩu chủ yếu là phụ kiện máy vi tính từ 2 thị trường này. Nhập từ Mỹ các phụ kiện mà hầu như không có ở các nước trong khu vực như các loại cạc mạng hay các phụ kiện, máy vi tính đặc biệt khác mặc dù các hãng sản xuất lớn đã đặt cơ sở tại Singapo. Chỉ trong vòng 2 năm từ 1998 đến 2000 giá trị từ Mỹ tăng hơn 1 triệu USD và tỷ trọng tăng gần gấp đôi. Nền công nghiệp điện tử của Mã lai đầy tiềm năng nên các công ty sản xuất phụ kiện lớn như của IBM cũng đặt nhà máy sản xuất. Mã lai là nước nằm trong khu vực, có điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu sang Việt nam. Gần đây, nước này sản xuất những mặt hàng tinh xảo, có uy tín trên thế giới, giá khá cạnh tranh, phù hợp với người tiêu dùng loại trung bình. Chỉ trong 2 năm, giá trị tăng gấp 14 lần. Hiếm có tốc độ tăng của thị trường nào như vậy. Kim ngạch nhập từ Mã lai toàn bộ là của hàng phụ kiện máy vi tính. Phụ kiện nhập từ Mã lai chiếm tới 30% tổng giá trị phụ kiện nhập của toàn công ty vào năm 2000.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i cơ động và an toàn. FPT đều làm tốt công tác này, do đó khách hàng tin tưởng vào chất lượng của máy nhập về và đội ngũ kỹ thuật lắp đặt máy tính của công ty.
Tiềm năng thị trường trong nước lớn, khả năng của công ty có vốn giành cho nhập khẩu là cao, không bị ràng buộc bởi các hoạt động khác. Trong thời gian tới FPT phấn đấu để nâng kim nghạch nhập khẩu lên, nâng hiệu quả kinh doanh cao hơn và hàng nhập về ngày càng có tính cạnh tranh.
2. Cơ cấu nhập khẩu:
Như trên đã nói mặt hàng kinh doanh chính của công ty hiện nay vẫn là phần cứng và phần này đều phải nhập từ nước ngoài. Những mặt hàng được chú ý là những mặt hàng có chức năng cao và đang đuợc ưa chuộng trên thị trường.
Tỷ trọng mặt hàng máy vi tính và phụ kiện chiếm tương đối cao trong tổng giá trị hàng nhập và liên tục tăng qua các năm, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch máy vi tính, phụ kiện máy vi tính từ năm 1998-2000
Năm
Tỷ trọng
1997
1998
1999
2000
Máy+phụ kiện/Tổng nhập
70%
71%
86%
88%
Máy/Máy+phụ kiện
83%
77%
73%
68%
Phụ kiện / Máy+phụ kiện
17%
23%
27%
32%
Nguồn: FPT
Máy vi tính và phụ kiện thường chiếm trên 2/3 tổng kim nghạch nhập khẩu. Trong đó tỷ trọng máy vi tính và phụ kiện máy vi tính so với tổng giá trị nhập của toàn công ty và tỷ trọng phụ kiện so với máy và phụ kiện ngày càng tăng trong khi tỷ trọng giá trị nhập khẩu máy so với máy và phụ kiện ngày càng giảm. Đó là do lượng lớn máy vi tính ở trong nước nhập về từ các năm trước và có nhiều doanh nghiệp nhập đồng thời các hãng máy tính mới ở các nước trong vùng cũng đặt đại lý, cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm của FPT. Thay vào đó, phụ kiện lại tăng liên tục, trong 4 năm qua tốc độ tăng trung bình 38%/năm. Và tỷ trọng so với tổng giá trị máy và phụ kiện là 25%. Khó có thể thấy một sản phẩm nào có tốc độ tăng cao như vậy, nhu cầu phụ kiện cho các máy sử dụng thời gian dài và phục vụ nối mạng ngày càng cao. Hơn nữa trên thị trường doanh nghiệp nhập loại này chưa nhiều, mối lợi lớn, khả năng có thể và FPT đã nhanh chóng nhập về, được khách hàng chấp nhận. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh là bước đầu tiên trong việc tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Không nên quá tập trung vào chỉ một mặt hàng, cần luôn duy trì sản phẩm, danh tiếng của mình trên thị trường có nghĩa phải mở rộng mặt hàng kinh doanh và chất lượng sản phẩm cần hết sức chú trọng, nó là cái quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. FPT nhanh chóng xác định được xu hướng của thị trường và sản phẩm, đưa ra kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý thông qua xác định bằng tỷ trọng, điều này khẳng định đó chính là sự nhanh nhạy của những người điều hành và nghiên cứu thị trường. Ngoài hai mặt hàng chính trên, công ty nhập khẩu mặt hàng phi tin và nổi bật nhất là điện thoại di động-hiện chiếm 7% tổng nhập. Tuy nhiên, mặt hàng phụ kiện đầy tiềm năng luôn là mối quan tâm và FPT đã có kế hoạch cho các năm tiếp theo.
3. Thị trường nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trường vô cùng quan trọng bởi vì nó sẽ chỉ ra những tiện ích nếu có thị trường tốt cho sản phẩm không chỉ về mặt hàng mà cả về tài chính và uy tín. Mối quan hệ làm ăn lâu dài, sự ưu đãi giành cho nhà nhập khẩu về tín dụng cũng như thời hạn và những cái khác sẽ nâng được tính cạnh tranh mặt hàng trên thị trường.
FPT ngay từ đầu đã xác định cần nhập từ những quốc gia có tiềm lực mạnh về công nghệ đồng thời sản phẩm đã có uy tín trên trường quốc tế như Mỹ, Nhật, Châu âu, Singapo,...Những nước này đi đầu về lĩnh vực công nghệ điện tử vi mạch và có hệ thống phân phối rộng rãi thuận tiện cho qúa trình chuyên chở và làm các thủ tục hải quan.
Hiện nay FPT có mối quan hệ buôn bán với khoảng 20 nước nhưng thị trường chủ yếu là 4 nước Singapo, Mã lai, Mỹ, Đài loan.
Bảng sau sẽ cho thấy giá trị lớn nhập về từ các thị trường chủ yếu:
Bảng 3: Giá trị thị trường nhập khẩu của công ty từ năm 1998-2000
Đơn vị: Trị giá: triệu USD
Tỷ trọng: %
Năm
Thị trường
1998
1999
2000
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Đài loan
0,828
3,8
0,533
2,5
0,5
2,5
Mã lai
0,148
0,7
1,734
8,0
2,1
8,3
Mỹ
2,525
11,6
1,308
6,0
1,3
5,4
Singapo
14,486
66,3
16,195
74,0
18,0
75,0
Các nước khác
3,862
17,6
1,946
9,5
2,1
8,8
Tổng
21,849
100
21,716
100
24,0
100
Nguồn: FPT
Bảng trên cho thấy tổng giá trị thị trường nhập khẩu 4 nước Đài loan, Mã lai, Mỹ, Singapo ngày càng tăng trong khi đó thị trường các nước khác ngày càng giảm. Năm 1998 công ty nhập khẩu nhiều mặt hàng từ nhiều thị trường nên các thị trường khác chiếm tỷ trọng 17,6% so với tổng giá trị nhập đạt 3,862 triệu USD nhưng đến năm 2000 giảm mạnh, trị giá còn 2,1 triệu USD với tỷ trọng là 8,8%. Trị giá hàng nhập khẩu của các nước trong khu vực có xu hướng tăng, thị trường Mỹ và các nước khác có xu hướng giảm do khả năng phục hồi kinh tế sau khủng hoảng khu vực. Trong đó thị trường Singapo và Mã lai tăng mạnh, thị trường Đài loan chững lại ở mức 2,5 triệu USD năm 2000 và thị trường Mỹ giảm mạnh từ 2,525 triệu USD năm 1998 xuống còn 1,3 triệu USD năm 2000. Hàng nhập từ Singapo lớn nhất với tỷ trọng cao khoảng 66,3% năm 1998 và 75% năm 2000, giá trị lần lượt là 14,486 triệu USD và 18 triệu USD do nước này là trung tâm công nghệ với kỹ thuật cao, xuất khẩu chủ yếu hàng chứa hàm lượng công nghệ, thiết bị máy móc chiếm 68% kim ngạch xuất khẩu. Là nước phát triển nhất Đông Nam á và có uy tín với sản phẩm công nghệ cao nên các hãng sản xuất lớn trên thế giới đặt chi nhánh hay làm đại lý phân phối trong vùng. Mấy năm trở lại đây, Mã lai là nước mạnh về mặt hàng điện tử đứng thứ 2 sau Singapo ở Đông Nam á. Mối quan hệ hợp tác giữa Việt nam và Mã lai là mối quan hệ của các nước trong khu vực đồng thời vị trí địa lý vận chuyển thuận tiện, FPT chớp lấy thời cơ này để tăng cường nhập khẩu từ thị trường này. Trong khi đó nhập khẩu từ Đài loan có xu hướng giảm do tập trung nhập ở các nước Đông nam á. Và tất nhiên các thị trường này cũng chiếm tỷ lệ đáng kể giá trị hàng nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện.
Bảng 4: Thị trường nhập khẩu máy vi tính và phụ kiện máy vi tính của công ty FPT từ năm 1998-2000
Đơn vị: Trị giá: triệu USD
Tỷ trọng: %
Năm
Nước
1998
1999
2000
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Trị giá
Tỷ trọng
Đài loan
0,199
1,2
0,434
2,3
0,47
2,2
Mã lai
0,148
1,0
1,734
9,2
2,10
10,0
Mỹ
0,704
4,6
1,045
5,6
1,75
8,3
Singapo
13,914
90,0
12,983
69,0
16,23
77,0
Các nước khác
0,464
3,2
2,646
13,9
0,65
2,5
Tổng nhập
15,429
100
18,842
100
21,20
100
Nguồn: FPT
Do giá trị nhập khẩu về chủ yếu là hàng máy vi tính và phụ kiện máy vi tính nên các thị trường chủ yếu của mặt hàng nhập khẩu cũng chính là thị trường lớn của hai mặt hàng trên. Singapo vẫn là thị trường lớn nhất do các hãng máy vi tính lớn như IBM, Compaq đặt chi nhánh tại đây để phân phối sản phẩm của họ cho cả khu vực. Giá trị nhập khẩu 2 mặt hàng chính từ thị trường này tăng liên tục qua các năm tuy nhiên lên xuống và thấp nhất vào năm 1999.
Ngược lại, thị trường của Mã lai và Mỹ tăng cả về giá trị và tỷ trọng. FPT nhập khẩu chủ yếu là phụ kiện máy vi tính từ 2 thị trường này. Nhập từ Mỹ các phụ kiện mà hầu như không có ở các nước trong khu vực như các loại cạc mạng hay các phụ kiện, máy vi tính đặc biệt khác mặc dù các hãng sản xuất lớn đã đặt cơ sở tại Singapo. Chỉ trong vòng 2 năm từ 1998 đến 2000 giá trị từ Mỹ tăng hơn 1 triệu USD và tỷ trọng tăng gần gấp đôi. Nền công nghiệp điện tử của Mã lai đầy tiềm năng nên các công ty sản xuất phụ kiện lớn như của IBM cũng đặt nhà máy sản xuất. Mã lai là nước nằm trong khu vực, có điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu sang Việt nam. Gần đây, nước này sản xuất những mặt hàng tinh xảo, có uy tín trên thế giới, giá khá cạnh tranh, phù hợp với người tiêu dùng loại trung bình. Chỉ trong 2 năm, giá trị tăng gấp 14 lần. Hiếm có tốc độ tăng của thị trường nào như vậy. Kim ngạch nhập từ Mã lai toàn bộ là của hàng phụ kiện máy vi tính. Phụ kiện nhập từ Mã lai chiếm tới 30% tổng giá trị phụ kiện nhập của toàn công ty vào năm 2000.
Thị trường từ các nước khác tăng cao nhất vào năm 1999 khi tình hình khu
vực không ổn định như các nước ý, ôxtơrâylia,... nhưng khi tình hình kinh tế các nước Đông Nam á phục hồi thì thị trường này giảm mạnh từ 2,646 triệu USD năm 1999 chiếm tỷ trọng là 13,9% xuống 0,65 triệu USD với tỷ trọng so với toàn bộ giá trị nhập hàng máy vi tính và phụ kiện của công ty là 2,5% năm 2000.
Xác định mặt hàng chủ yếu là “máy hiệu” nên công ty đã thiết lập mối quan hệ đối tác với hàng loạt các công ty tin học có uy tín nhất thế giới. Ngay từ năm 1989 FPT đã đặt mối quan hệ với Ollivetti-một công ty sản xuất máy vi tính hàng đầu Châu âu nhưng đến nay thì sản phẩm của hãng này hầu như nhập nữa. Năm 1994, FPT ký kết hợp đồng làm đại lý phân phối cho IBM về sản phẩm máy tính để bàn, phần mềm, thiết bị mạng, máy chủ AS/400, RS6000. Đến nay FPT trở thành đại lý bán hàng IBM lớn nhất với trên 50% doanh số bán của IBM tại Việt nam.
Năm 1995, Công ty đã trở thành đại lý phân phối của hãng Compaq và nhanh chóng trở thành đại lý lớ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status