Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10



Hợp đồng giao khoán là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về một lượng công việc công vệc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Là căn cứ để xí nghiệp tổ chức đơn vị thi công theo kế hoạch về thời gian, là cơ sở để xác định chi phí xây dựng, thanh toán lương.
ở xí nghiệp tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu lao động và từng bước, từng giai đoạn của công trình mà lao động được bố trí một cách hợp lý. Số lượng lao động sẽ được chia thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp các công việc do tổ mình thực hiện. Mỗi tổ được giao một nhiệm vụ riêng ứng với từng giai đoạn của công trình.
Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công để làm tính lương.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật, đồng thời giúp cho kế toán xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên vật liệu.
b, Thủ tục, chứng từ
Phần lớn việc cung ứng vật tư cho các đội được công ty giao cho xí nghiệp. Xí nghiệp dựa vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư.
+ Vật liệu được cung ứng ở kho của xí nghiệp thì sẽ được chuyển đến tận chân công trình. Kế toán sử dụng phiếu xuất kho, phiếu vật tư kiêm vận chuyển nội bộ
+ vật liệu có thể được tạm ứng do công ty cung cấp: chứng từ bao gồm phiếu nhập kho, Hoá đơn gía trị gia tăng, phiếu chi
Hàng ngày dựa vào tình hình thực tế nhập, xuất, nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình mà kế toán xía nghiệp có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế đó
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi vật tư mua về xí nghiệp lập Ban kiểm nghiệm để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,Ban kiểm nhận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn, Giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho.
Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên:
+ 2 liên ở phòng kế toán, trong đó:
., 1 liên kế toán vật tư giữ
., 1 liên kế toán thanh toán giữ
+ 1 liên được nhà cung cấp giữ
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số:1864/1998
của Bộ Xây dựng
Phiếu nhập kho Số:1895
Ngày 5 tháng 12 năm 2004
Nợ:152
Có:111
- Họ và tên người giao hàng: Lê Văn Thuận
- Theo HĐ GTGT số 02830 ngày 5 tháng 12 năm 2004 Của Công ty Bình Minh
Nhập tại kho:169 Tây Sơn
STT
Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép lá
Kg
30
30
7.620
228.600
2
Gạch
Kg
23.000
23.000
255
5.865.000
Cộng
12.500.764
Nhập, ngày 5 tháng 12 năm 2004
Phụ trách cung ứng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu 1: Phiếu nhập kho
c, Hạch toán chi tiết
- Định kì, sau khi tập hợp xong toàn bộ phiếu nhập kho phát sinh kế toán tiến hành lập thẻ kho theo hình thức thẻ song song
+ ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn vật tư về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng sổ nhập-xuất-tồn về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư
+ ở phòng kế toán: kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và ghi định giá vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1864/1998
ngày tháng năm
của Bộ Xây dựng
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: Hoàng Thị Hải
Tờ số:95
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép lá
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: THEP
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày, tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
01-XN
18/10
Nhập thépV30
18/10
247,42
2
05-XN
23/10
Xuất thép V30
23/10
47.42
200
Biểu mẫu 2: Thẻ kho
Từ Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn để làm cơ sở đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối lượng sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu đơn vị thi công xin lĩnh vật tư sử dụng. Các phòng có liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho đơn vị sử dụng
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1864/1998
ngày tháng năm
của Bộ Xây dựng
Phiếu xuất kho Số:1789
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Nợ: 621
Có: 152
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Thanh Hải Địa chỉ (bộ phận): Xí nghiệp 7
- Lý do xuất kho: Cho công trình Công ty vàng bạc đá quý thành phố HCM
- Xuất tại kho: Đà Nẵng
STT
Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xà gỗ
M
1.782
1.782
26.653
47.435.646
2
Gạch
Viên
23.555
23.555
255
6.006.525
3
Thép
Kg
4.600
4.600
7.620
35.052.000
...............
Cộng
90.434.171
Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung ứng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu 3: Phiếu xuất kho
Từ Bảng chi tiết vật tư từng công trình, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập-xuất toàn xí nghiệp
* Đối nguyên vật liệu phụ có thể được xuất trực tiếp vào công trình không qua kho đối với giá trị nhỏ < 100.000 đồng
* Đối với công cụ, công cụ thì phương pháp tập hợp chi phí công cụ công cụ tương tự như phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Công cụ, công cụ phân bổ một lần: đối với công cụ có giá trị sử dụng nhỏ kế toán xí ngiệp tập hợp các Bảng xuất công cụ, công cụ cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu trên các chứng từ xuất kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê xuất công cụ, công cụ hàng tháng cho xí nghiệp.
Công cụ, công cụ phân bổ nhiều lần: kế toán xí nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho và Bảng kê công cụ dụng cụ, kế toán xí nghiệp tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hàng tháng giá trị công cụ công cụ phân bổ được đưa vào TK 242
Từ các chứng từ gốc kế toán mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Làm cơ sở định kì lập Bảng tổng hợp chi tiết, tổng phát sinh Nợ TK 621 là tổng chi phí vật tư trong kì và tổng phát sinh Có là tổng số kết chuyển chi phí vật tư trên từng chứng từ của công trình, hạng mục công trình.
Sổ chi tiết TK 621 quý IV(trích)
công trình
công ty vàng bạc đá quý tp- hcm
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ

Số dư đầu kỳ
1
1/11
Kc CPNVL để xđ chi phí spdd
154
72.830.000
2
HĐ20580
6/12
Mua thép
152
46.363.635
3
HĐ23691
25/12
Mua cát Cty thương mại Hoàng Tuấn
152
5.657.175
4
HĐ25354
26/12
Mua gạch, gỗ, ống
152
184.748.000
..
Cộng phát sinh
908.941.497
908.941.497
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu 4: Sổ chi tiết TK 621
d, Hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các Bảng biểu là căn cứ để kế toán ghi vào các sổ. Kế toán sẽ nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật kí chung, bao gồm sổ Nhật kí chung, sổ Cái TK 621
Sổ Nhật kí chung dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày trong kì
Sổ Nhật Ký Chung
QuýIV/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ

6/12
HĐ20580
6/12
Xuất kho thép
621
6.363.364
152
6.363.364
29/12
HĐ23691
29/12
XKho xi măng
621
5.879.264
152
5.879.264
31/12
Kc CPNVLC sang chi phí spdd
621
908.941.497
908.941.497
Cộng chuyển sang trang sau
.
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 5: Sổ nhật ký chung
Sau khi nhập số liệu vào sổ Nhật kí chung kế toán nhập số liệu vào sổ Cái TK 621. Sổ Cái phản ánh các nghiệp vụ vật liệu phát sinh của tất cả các công trình
Sổ cái Tk 621(trích)
QuýIV/2004
Công ty vàng bạc đá quý Thành phố HCM
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ

1/11
1/11
Kc CP NVLC
154
72.830.000
..
31/12
31/12
Kc CP NVL sang chi phí spdd
154
908.941.497
31/12
31/12
Điều chỉnh giảm CPNVL công trình theo BBQT thuế 2004
336
-41.300288
31/12
31/12
Điều chỉnh giảm CPDD công trình theo BBQT thuế 2004
154
-41.300288
.
Cộng
1.249.598.799
1.249.598.799
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 6: Sổ Cái TK 621
Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Thoát nước Hồ An Biên là: 1.344.012.814 đồng.
Cuối kì kế toán tập hợp chi phí và lập Phiếu chuyển khoản kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng công trình vào CPSX dở dang TK 154
Mua
NVL
Nhận tiền
ứng trước
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Chi phí NVL
trực tiếp
Nhận ứng trước
bằng NVL
TK 154
TK 621
TK 152, 153
TK 336
TK 111, 112
Sơ đồ II1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a, Đặc điểm
Chi phí NCTT là một yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, CPNCTT chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chi phí sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp mang tính động lực trong sản xuất, nó ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần thái độ làm việc của công nhân viên. Đồng thời sẽ tác động một cách trực tiếp tới năng suất lao động và tiến độ hoàn thành công việc. Việc hạch toán đúng đủ hợp lý chi phí này sẽ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status