Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam



MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU.3
PHẦN 1- NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP.5
1.1.Đấu thầu và Tổ chức đấu thầu.5
1.1.1. Đấu thầu - những vấn đề chung.5
1.1.1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu.5
 1.1.1.2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu tại Việt Nam . .7
1.2. Nội dung cơ bản của công tác đấu thầu xây lắp.9
1.2.1.Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và cách áp dụng đấu thầu.9
1.2.1.1 Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu.9
1.2.1.2. cách áp dụng đấu thầu.11
1.2.2.Quy trình của công tác tổ chức đấu thầu xây lắp.13
1.2.2.1. Xác định điều kiện mời thầu và dự thầu xây lắp.13
1.1.2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp.14
1.3. Vai trò của công tác đấu thầu xây lắp.23
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với công tác tổ chức đấu thầu xây lắp.25
PHẦN 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU Ở TỔNG
CÔNG TY CNTT VIỆT NAM.27
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty CNTT Việt Nam .27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty CNTT Việt Nam.27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.28
2.2. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT VN.30
 2.2.1. Sự cần thiết phải tiến hành công tác tổ chức đấu thầu xây lắp
 ở Tổng công ty CNTT Việt Nam.30
 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng
 công ty CNTT Việt Nam.31
 2.2.2.1. Về phía các nhà thầu.31
 2.2.2.2. Về phía Tổng công ty CNTT Việt Nam.31
 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT
Việt Nam.33
 2.2.3.1. Thực trạng quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng
công ty CNTT Việt Nam.34
 2.2.3.2. Kết quả công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty CNTT
Việt Nam.48
 2.2.3.3. Đánh giá kết quả công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công
ty CNTT Việt Nam.56
PHẦN 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở TỔNG CÔNG TY CNTT VIỆT NAM.67
1. Định hướng phát triển của Tổng công ty CNTT Việt Nam trong thời gian tới.67
2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở
Tổng công ty CNTT Việt Nam.69
2.1. Về phía Tổng công ty CNTT Việt Nam .70
2.1.1. Nâng cao chất lượng của tư vấn thiết kế.70
2.1.2. Chuẩn bị tốt hồ sơ mời thầu.71
2.1.3. Xem xét áp dụng biện pháp xét thầu mới .74
2.4. Đào tạo, bố trí, sắp xếp và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp
vào công tác đấu thầu .76
2.2. Về phía Nhà nước.77
2.2.1. Sửa đổi bổ sung một số nội dung trong hành lang pháp luật về đấu thầu .77
 (1) Cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác đấu thầu .78
 (2) Cần khắc phục khâu yếu nhất hiện nay là chất lượng hồ sơ mời thầu.80
 (3) Nghiên cứu bổ sung những quy định về giá cho công tác đấu thầu.81
 (4) Cần sớm cho ra đời những hướng dẫn cụ thể trong một số bước
của quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.82
 (5) Cần thay đổi bổ sung cách chọn nhà thầu trong bước cuối cùng
 của quá trình đánh giá sao cho có hiệu quả nhất .84
 (6) Quy chế đấu thầu cần ngày càng hoàn thiện hơn.87
2.2.2. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các Bộ, ngành có liên quan.88
2.2.3. Nhà nước cần có biện pháp tăng cường quản lý nhà thầu một cách hiệu quả.89
KẾT LUẬN.91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.92
PHỤ LỤC.93
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lý của giá cả:
Sau khi kiểm tra lỗi số học của giá chào đối với tất cả các bản chào, sẽ xác định được các giá qúa cao hay quá thấp của từng đơn mục (đơn giá không cân đối) so với các nhà thầu khác cũng như đơn giá của Nhà nước ban hành tại địa phương.
Nếu có sự khác biệt đáng kể trong các giá chào của các nhà thầu và cũng như giữa các nhà thầu với đơn giá của Nhà nước ban hành, tổng giá cho từng mục sẽ được so sánh trong bảng kê riêng và có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ khi thấy cần thiết. Và không điều chỉnh đối với các loại đơn giá quá cao hay quá thấp. Việc đánh giá này là để có thông tin đầy đủ phục vụ cho công tác thương thảo hợp đồng sau này.
2) Chấp thuận về tiến độ và điều kiện thanh toán:
Khi nhà thầu chào điều kiện thanh toán sai lệch so với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gây thiệt hại cho chủ đầu tư thì sẽ tiến hành đánh giá và điều chỉnh giá hợp lý trên cơ sở mặt bằng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
3) Điều kiện về thuế phí, bảo dưỡng và các điều kiện khác:
Phần này cần có đánh giá chi tiết để so sánh với điều kiện yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong một số trường hợp có thể đối chiếu các điều kiện được nêu giữa các bản chào với nhau và so với điều kiện khả thi đối với gói thầu để làm cơ sở cho các bước hiệu chỉnh giá về cùng một mặt bằng và thương thảo hợp đồng sau này.
Tất cả chi tiết quan trọng như các điều kiện, sai lệch và phương án đề nghị trong bản chào thầu sẽ được trình bày trong phụ lục 5. Đây là các thông tin hỗ trợ cho bản báo cáo đánh giá. Tuy nhiên, nếu nhà thầu có đề xuất phương án và giải pháp kỹ thuật mới thì phần này chỉ được xem xét đối với bản chào có giá đánh giá thầu thấp nhất.
*Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu:
Lập một bảng so sánh giá thầu theo phụ lục 5, bảng này sẽ liệt kê cả giá chào thầu cơ bản được đánh giá trong các mục ở trên và các mục đều được thực hiện để đưa các bản chào thầu về cùng một mặt bằng để so sánh trực tiếp và xác định bản chào thầu có giá đánh giá thầu thấp nhất. Công tác điều chỉnh giá bao gồm những lĩnh vực và theo nguyên tắc tính sau đây:
(1) Điều chỉnh về các mặt kỹ thuật:
Một số mặt kỹ thuật có thể đánh giá và định lượng cụ thể bằng giá tiền để đưa vào điều chỉnh giá như sau:
- Điều chỉnh để hoàn chỉnh phạm vi công việc:
Việc tính thiếu các mục không cơ bản trong phạm vi công việc không nên xem như là lý do để loại bỏ bản chào thầu. Thay vào đó, chi phí của các mục đó được bổ sung vào giá chào thầu bằng cách lấy giá cao nhất của hạng mục tương ứng trong số các bản chào đáp ứng khác. Tuy vậy nếu tổng các hiệu chỉnh của mục này lớn hơn 10% giá chào thì bản chào sẽ bị loại. Trường hợp giá chào của tất cả các bản chào sau bước điều chỉnh này đều lớn hơn giá trị gói thầu thì tổ chuyên gia đánh giá chi tiết thêm về các mặt, nhất là tính hợp lý của giá cả để báo cáo Tổng công ty xem xét giải quyết.
- Điều chỉnh các sai lệch kỹ thuật :
Đối với các thiết bị vĩnh cửu (nếu có) và vật liệu xây dựng chính nếu sai lệch nhỏ, không đến mức bị loại trong bước đánh giá kỹ thuật thì tiến hành điều chỉnh giá để đánh giá. Giá trị điều chỉnh sẽ là giá cao nhất của hạng mục tương ứng trong bản chào của nhà thầu đáp ứng khác hay theo tính toán hợp lý của tổ chuyên gia xét thầu dựa trên giá thị trường do cơ quan chức năng của địa phương thông báo để tính thay thế.
(2) Điều chỉnh về các mặt tài chính và thương mại:
- Điều chỉnh các điều kiện thanh toán:
Những sai lệch điều kiện thanh toán sẽ được điều chỉnh giá:
Trường hợp nhà thầu đề xuất trả sớm hơn yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì điều chỉnh bằng cách cộng thêm với lãi suất trần quy định của Ngân hàng là 7,0%/ năm.
Các điều kiện khác của nhà thầu nếu có để sai lệch so với hồ sơ mời thầu đều phải được xem xét đánh giá điều chỉnh về cùng một mặt bằng để so sánh.
Sau khi thực hiện tất cả các bước trên, nhà thầu có giá đánh giá thầu thấp nhất sẽ được đề xuất mời thương thảo hợp đồng.
tPhê duyệt và công bố kết quả trúng thầu:
Sau khi đánh giá xem xét các hồ sơ dự thầu, Ban QLCDA sẽ lập tờ trình để trình lên Tổng công ty xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu. Tổng công ty tiến hành thẩm định hồ sơ và kết quả đấu thầu. Sau khi thẩm định thấy hợp lý Tổng giám đốc sẽ ra quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu. Trong quyết định ghi rõ đơn vị trúng thầu, giá trúng thầu, cho phép Ban QLCDA tổ chức đàm phán ký hợp đồng với nhà thầu được chọn.
Thông báo trúng thầu sẽ được chủ đầu tư gửi tới các nhà thầu, các nơi có liên quan và gửi cho nhà thầu trúng thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi đã quyết định được việc lựa chọn, bên mời thầu thông báo ngay cho đơn vị trúng thầu biết là họ đã được chấp nhận và cùng họ định ra thời gian ký kết hợp đồng nhận thầu. Giá ghi trong hợp đồng là giá trúng thầu.
tKý kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
Hai bên ký kết hợp đồng theo hình thức và điều khoản nhất định đối với các loại dự án khác nhau, sau đó trình Tổng công ty phê duyệt hợp đồng.
t Tổ chức thực hiện hợp đồng
2.2.3.2.Kết quả công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT Việt Nam.
u Công tác tổ chức đấu thầu được thực hiện ở Tổng công ty CNTT Việt Nam bắt đầu từ năm 1997 và trong năm này chỉ có một gói thầu được thực hiện. Đó là gói thầu "Nâng cấp đường vào Nhà máy tàu biển Sài Gòn". Gói thầu này được tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn chế, có ba nhà thầu được mời tham dự. Đến thời điểm đóng thầu chỉ có hai nhà thầu nộp hồ sơ và cả hai nhà thầu này đều có giá bỏ thầu cao hơn giá dự toán được duyệt. Bên mời thầu đã mời cả hai đơn vị đến thương thảo nhưng cả hai đều không chấp nhận thi công với giá dự toán được duyệt. Vì thế sau khi trình Bộ xin chỉ định, Bên mời thầu đã chỉ định Công ty công trình giao thông 610 vào thi công theo đúng giá dự toán được duyệt. Qua đó có thể thấy việc tổ chức đấu thầu gói thầu này đã không thành công.
u Đến năm 1998, các công việc thuộc dự án nâng cấp các nhà máy đóng tàu bắt đầu được triển khai một cách tích cực hơn, việc rà phá bm mìn phục vụ cho quá trình thi công được triển khai ở nhiều nhà máy. Cùng với tiến độ thực hiện dự án, công tác tổ chức đấu thầu bắt đầu triển khai thường xuyên hơn. Trong năm 1998 này có ba gói thầu được tổ chức. Chỉ với ba gói thầu cũng đã cho ta cái nhìn và thấy được tác dụng của công tác đấu thầu. Đó là sự tiết kiệm vốn cho nhà đầu tư là 13,91% như trong gói thầu ở Nhà máy đóng tàu Sông Lô hay một số tuyệt đối là 839.834.100 đồng trong gói thầu triền tàu 400T và là sự rút ngắn thời gian so với dự kiến xuống tới 4 tháng 10 ngày hay 30,95% như trong gói thầu được tổ chức của Nhà máy đóng tàu 76. Cụ thể như sau :
Bảng 3:Bảng tổng hợp kết quả đấu thầu năm 1998
Lĩnh vực và hình thức
Dự án nhóm C
Số gói thầu
Giá trị gói thầu
Giá trúng thầu
Chênh lệch
(%)
Thời gian dự kiến
Thời gian thi công
Chênh lệch
(%)
NM tàu biển và giàn khoan(tôn tạo nền bãi và đường vào NM)
1
4.602.453,5
4.529.045
1.59
4
tháng
12 tuần
25
NM đóng tàu Sông Lô
1
3.461.200
2.979.832
13.9
9
tháng
250 ngày
7.41
NM đóng tàu 76
( triền tàu 400T)
1
6.988.519,1
6.148.685
12.0
14
tháng
9 tháng
20 ngày
30.9
( Nguồn: Tổng công ty CNTT Việt Nam )
Các gói thầu trên đều được tiến hành đấu thầu theo cách một túi hồ sơ và hình thức hạn chế. Cụ thể các nhà thầu được mời tham gia trong từng gói thầu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Danh sách các nhà thầu tham gia các gói thầu năm 1998
Tàu biển dàn khoan
Cty xây dựng và úng dụng công nghệ mới
Cty công trình giao thông 61
Cty công trình giao thông 68
Sông Lô
Cty công trình đường thuỷ
Cty xây dựng và úng dụng công nghệ mới
Cty xây dựng 319- Bộ QP
Nhà máy đóng tàu 76
Cty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Cty xây lắp 394- TCT Thành An
Cty xây dựng công trình giao thông 61
Qua bảng trên có thể thấy, số lượng nhà thầu được mời tham gia không nhiều, chỉ đủ đáp ứng trong quy định của Quy chế đấu thầu và có nhà thầu (Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới) được mời tham gia tiếp lần thứ hai, thứ ba trong ba gói thầu được tiến hành.
u Sang năm 1999, có sự thay đổi trong bộ máy quản lý hoạt động đấu thầu tại Tổng công ty CNTT Việt Nam. Bắt đầu từ năm này, Ban QLCDA được thành lập và công tác tổ chức đấu thầu được chuyển từ Ban Kế hoạch - Đầu tư sang thực hiện ở ban này. Như thế, công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty từ nay đã có bộ phận chuyên trách đảm nhận.
Trong năm 1999, số lượng các gói thầu được tổ chức tăng lên. Tuy nhiên các kết quả đấu thầu cho thấy tuy có tiết kiệm được cho bên mời thầu về vốn và thời gian, nhưng không có tỷ lệ cao như năm 1998 nữa. Trong 4 gói thầu xây lắp được tiến hành, thì chỉ có gói thầu Cầu tàu 600T của Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ là có tỷ lệ tiết kiệm cao nhất nhưng chỉ đạt 7,3% và thậm chí có tới ba gói thầu chỉ đạt tỷ lệ dưới 1%(đối với dự án nhóm C) và có một gói thầu có giá trúng thầu cao hơn giá tạm duyệt.
Các gói thầu đều tiết kiệm được thời gian so với dự tính nhưng mỗi gói lại có một khoảng thời gian khác nhau; từ 10 ngày trong gói thầu của Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng (2,77%) cho đến 30 ngày trong gói thầu của Nhà máy đóng tàu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status