Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nhơn Hòa - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Nhơn Hòa



 Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành. Việc xác định các kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán.
 Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm hoàn thành và nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào ngày cuối tháng. Tính toán giá thành hàng tháng sẽ giúp việc cung cấp thông tin về chi phí được kịp thời và phát huy được tác dụng trong việc quản lý và kiểm tra của kế toán.
 Trường hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hay loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc sản xuất. Như vậy, về mặt kế toán hàng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, nhưng không tính giá thành như sản phẩm hoàn thành, sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán giá thành bằng những phương pháp thích hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, nhưng có thể không phù hợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này làm hạn chế tác dụng quản lý của chỉ tiêu giá thành.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h tế phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của Sổ cái cuối tháng dùng để ghi vào bảng Cân đối phát sinh, từ đó ghi vào bảng Cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Sổ nhật ký đặc biệt: được dùng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều, NKĐB gồm 4 loại sau: bán hàng chịu, mua hàng chịu, thu tiền mặt và chi tiền mặt. Khi dùng sổ NKĐB thì chứng từ gốc trước hết được ghi vào sổ NKĐB, sau đóù, hàng ngày hay định kỳ tổng hợp số liệu của NKĐB ghi 1 lần vào Sổ cái.
Các sổ, thẻ chi tiết dùng để ghi chép một cách chi tiết các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.
2.2.2 Trình tự ghi sổ
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ chuyển đến phòng KT-TC, KT từng phần hành sẽ vào các file tương ứng để nhập số liệu vào máy. File bút toán tổng hợp sẽ thực hiện bút toán nhật ký cho những chứng từ không thuộc các file tiền tệ, mua hàng-vật tư, bán hàng. Đồng thời vào cuối tháng, bút toán tổng hợp sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và in ra các báo cáo như sổ NKC, sổ chi tiết, sổ cái tổng hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản xuất của công ty, địa bàn sản xuất và văn phòng có sự quản lý kết hợp chặt chẽ. Đồng thời, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc xử lý thông tin được trang bị hiện đại, đầy đủ, đồng bộ. Nên công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán TẬP TRUNG. Hình thức này gọn nhẹ, ít tốn kém, thông tin xử lý tập trung nên việc lập báo cáo kế toán sẽ nhanh chóng kịp thời.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Giấy đề nghị thu, chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Phiếu thu, chi
File tiền tệ
Hoá đơn, lệnh nhập (mua hàng)
Hoá đơn, biên lai (dịch vụ)
File mua hàng
Tăng, giảm TSCĐ
Bàn giao TSCĐ
Thanh lý TSCĐ
Khấu hao, kiểm kê TSCĐ
Bút toán tổng hợp
File TSCĐ
Bút toán kết chuyển
Báo cáo
Sổ NKC
Sổ Cái TH
Sổ chi tiết
BCTC
Bảng CĐ NXT
Phiếu nhập kho (NVL, TP)
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
File vật tư
Hoá đơn bán hàng, dịch vụ
File bán hàng
PHẦN 2: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khái niệm và phân loại chi phí
Khái niệm
CPSX của xí nghiệp công nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống (tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ) và lao động vật hoá (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ ) phát sinh trong quátrình sản xuất sản phẩm. Chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo ra sản phẩm và chi phí không mang tính chất công nghiệp như chi phí cho công tác sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí của các quỹ chuyên dùng.
Phân loại
Căn cứ vào khả năng quy nạp CPSX vào trong giá thành sản phẩm, gồm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến 1 loại sản phẩm và được tính vào giá thành theo phương pháp trực tiếp như tiền lương của công nhân sản xuất, nguyên vật liệu chính.
Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, do đó nó được tính vào giá thành theo phương pháp (trực tiếp) phân bổ dựa vào 1 tiêu thức nhất định.
Công dụng: kế toán sẽ tập hợp và phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng
Căn cứ theo nội dung kinh tế, gồm 5 loại:
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu: giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế xuất dùng trong kỳ, ngoại trừ các loại nguyên vật liệu dùng không hết trả lại khi chuyển cho kỳ sau, xuất cho xây dựng cơ bản hay bán ra ngoài.
Chi phí nhân công: tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng, vệ sinh và các dịch vụ khác .
Chi phí bằng tiền: lệ phí, tiếp khách, hội nghị, công tác
Công dụng: cung cấp thông tin để dự toán nhu cầu vốn lưu động. Đồng thời cung cấp thông tin lập báo cáo chi phí theo yếu tố của báo cáo tài chính.
Căn cứ theo khoản mục, gồm 3 loại:
Chi phí về nguyên vật liệu: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành sản phẩm.
Chi phí về nhân công trực tiếp sản xuất: tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức và quản lý trong phạm vi phân xưởng đó(trong đó gồm cả những chi phí chung liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm trong phạm vi phân xưởng).
Công dụng: Cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cung cấp thông tin để định mức chi phí, xác định giá thành định mức
Khái niệm và phân loại giá thành
Khái niệm
Quá trình phát sinh các chi phí sản xuất, cũng đồng thời là quá trình tạo ra 1 khối lượng sản phẩm nhất định. Những chi phí sản xuất có liên quan đến 1 khối lượng sản phẩm hoàn thành được gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành là 1 chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp. Mức hạ giá thành thể hiện trình độ sử dụng hợp lý các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là 1 điều kiện căn bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Phân loại
Để phục vụ cho công tác quản lý ở DN, người ta thường sử dụng các loại giá thành như sau:
Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch . Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà DN phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn DN.
Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là
căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tính giá thành. Việc xác định các kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm hoàn thành và nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào ngày cuối tháng. Tính toán giá thành hàng tháng sẽ giúp việc cung cấp thông tin về chi phí được kịp thời và phát huy được tác dụng trong việc quản lý và kiểm tra của kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hay loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc sản xuất. Như vậy, về mặt kế toán hàng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, nhưng không tính giá thành như sản phẩm hoàn thành, sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán giá thành bằng những phương pháp thích hợp. Như vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, nhưng có thể không phù hợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này làm hạn chế tác dụng quản lý của chỉ tiêu giá thành.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
CHI PHÍ SẢN XUẤT
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Cùng nội dung kinh tế:hao phí của các nguồn lực
Liên quan với thời kỳ sản xuất
Liên quan với khối lượng thành phẩm
Riêng biệt của từng kỳ sản xuất
Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ
Liên quan với thành phẩm, sản phẩm dở dang
Liên quan với thành phẩm
5. Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng các khoản mục được quy định.
Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm quản lý và quy trình công nghệ của xí nghiệp để tính chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm sản xuất.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích hoạt động kinh tế về phương diện giá thành. Khai thác các khả năng tiềm tàng, sử dụng có hiệu quả chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của DN.
6. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng và địa điểm phát sinh. Yêu cầu hạch toán đòi hỏi các chi phí phải được tập hợp theo đúng các yếu tố và khoản mục đã quy định và theo 1 giới hạn nhất địn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status