Thiết kế hệ thống điều hòa không khí kho bảo quản dược phẩm - pdf 28

Download miễn phí Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí kho bảo quản dược phẩm



 
PHẦN I : ý nghĩa của điều hoà không khí, đặc biệt là trong việc sản xuất và bảo quản dược phẩm. 1
SỬA KHO BẢO QUẢN THÀNH PHÒNG BẢO QUẢN 1
Phần II Giới thiệu công trình 5
Chữa tường ngoài phòng bảo quản từ 138m thành 120 m 6
Phần III Tính cân bằng nhiệt ẩm cho kho bảo quản 7
I) Khái quát chung. 7
II) Chọn cấp điều hoà 7
III) Thông số tính toán trong và ngoài nhà 7
IV) Tính cân bằng nhiệt ẩm 8
A) Tính cân bằng nhiệt 8
1) Nhiệt toả từ máy móc Q1 8
2) Nhiệt toả từ đèn chiếu sáng Q2 9
3) Nhiệt toả từ người Q3 9
4) Nhiệt qua kết cấu bao che Q4 10
4.1) Nhiệt tổn thất qua mái Q41 10
4.2) Tổn thất nhiệt qua nền (sàn) Q42 12
4.3) Tổn thất nhiệt qua cửa kính Q43 13
4.4) Tổn thất nhiệt qua tường bao che Q44 14
4.5) Tổn thất nhiệt qua cửa ra vào Q45 17
Phần IV: Phân tích các hệ thống điều hoà không khí và chọn phương án máy cho công trình 22
A) Phân loại các hệ thống điều hoà không khí 22
I) HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ 23
1) Máy điều hoà cửa sổ. 23
2) Máy điều hoà tách 23
II) hệ thống điều hoà (tổ hợp) gọn 24
1) Máy điều hoà tách 24
2) Máy điều hoà nguyên cụm 25
3) Máy điều hoà VRV 26
Iii) hệ thống điều hoà trung tâm nước 27
1) Khái niệm chung 27
2) Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước 28
3) Máy làm lạnh nước giải nhiệt bằng gió 28
B) PHƯƠNG ÁN CHỌN MÁY CHO CÔNG TRÌNH 29
C) thành lập và tính toán sơ đồ điều hoà không khí 30
1 sơ đồ điều hoà không khí 30
Kích thước một miệng thổi: 5 x 20 inch = 125 x 500 mm 33
2) Tính toán đường ống gió. 33
2.1) Giới thiệu về đường ống gió. 33
2.2) Tính toán đường ống gió. 34
C Tính chọn tháp giải nhiệt. 40
2) Giới thiệu chung. 40
3) Tính chọn tháp. 40
D Chọn bơm nước giải nhiệt. 41
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ờng bao;
Dt - độ chênh nhiệt độ , 0C
Do tổn thất nhiệt qua tường bao gồm cả tổn thất do bức xạ và tổn thất do thẩm thấu do đó :
Dt = ttg- tT
trong đó :
ttg : là nhiệt độ tổng khi có nắng
ttg = tN +
es : hệ số bức xạ mặt trời
theo bảng 4.10 trang 164 [1] ta chọn được es = 0,42
Is : cường độ bức xạ,
theo bảng 3.3 trang 108 [1] ta có Is = 450 , W/m2
aN : hệ số toả nhiệt phía ngoài
aN = 20 W/m2k
ta có : ttg = 32,8 +
= 42,25 0C
Dt = ttg- tT = 20,25 0C
Vậy : Q441 = 6,651 kW
Tổn thất nhiệt qua tường ngoài phía Tây - nam
K = 2,38 W/m2k
F = tổng diện tích tường - diện tích cửa
= 138 - (2.1,8.3,5)
= 125,4 m2
Dt = 20,5 0C
Vậy : Q442 = 6,118 kW
Tổn thất nhiệt qua tường ngoài phía Đông - Bắc
K = 2,38 W/m2k
F = tổng diện tích tường - diện tích cửa
= 129 - (1,8.3,5+2.1,2.3.5)
= 114,3 m2
Dt = 20,25 0C
Vậy : Q443 = 5,509 kW
Tổn thất nhiệt qua tường ngăn
Nhiệt tổn thất qua tường ngăn với phòng lạnh sâu coi như bằng không vì nhiệt độ trong buồng bảo quản luôn luôn cao hơn nhiệt độ buồng lạnh sâu.
Tổn thất nhiệt qua tường ngăn với các phòng hành chính. Vì các phòng làm việc không liên tục nên khi tính toán ta coi nhiệt độ các phòng này như nhiệt độ ngoài trời.
Q444 = k.F.Dt , W
K: hệ số truyền nhiệt qua tường, W/m2k
K =
aT = 10 W/m2k – hệ số toả nhiệt phía trong;
aN = 10 W/m2k – hệ số toả nhiệt phía ngoài;
- tổng nhiệt trở của vách m2k/W
= 0,27 m2k/W
K =
= 2,127 W/m2k
F = 270 m2
Dt - độ chênh nhiệt độ , 0C
do tường tiếp xúc với không gian gián tiếp do đó
Dt = 0,7(tN- tT)
= 7,56 0C
Vậy : Q444 = 4,342 kW
Phòng hành chính
Tính tương tự như trên ta có :
- Phòng thủ quỹ: Q44 = 2,177 kW
- Phòng kế toán : Q44 = 1,442 kW
- Phòng điều hành : Q44 = 1,652 kW
- Phòng chứng từ : Q44 = 1,966 kW
Tổn thất nhiệt qua cửa ra vào Q45
Q45 = k.F.Dt , W
k - hệ số truyền nhiệt qua cửa gỗ, W/m2k
k =
aT = 10 W/m2k – hệ số toả nhiệt phía trong;
aN = 20 W/m2k – hệ số toả nhiệt phía ngoài;
- tổng nhiệt trở của cửa , m2k/W
=
dc = 0,03 m - độ dầy của cửa
lc - hệ số dẫn nhiệt của cửa , W/mk
theo bảng 4.11 trang 166 [1] ta chọn lc = 0,17 , W/mk
= = 0,176 m2k/W
K =
= 3,06 W/m2k
Phòng bảo quản:
F = 27,3 m2
Dt = 32,8 - 22 = 10,8 0C
Vậy: Q45 = 0,902 kW
Các phòng hành chính:
F = 1,98 m2
Dt = 32,8 - 25 = 7,8 0C
Vậy: Q45 = 0,047 kW
1.5) Tổn thất nhiệt do rò lọt không khí Q5
Lượng không khí tổn thất do rò lọt không khí qua cửa ta chỉ cần tính với kho bảo quản dược phẩm còn các phòng hành chính do không làm các quạt hút gió tươi nên lưu lượng không khí do rò lọt ta coi như lượng khí tươi cung cấp vào phòng.
Q5 = G.(IN - IT)
G – lượng không khí do rò lọt qua cửa.
G = r.L , kg/s
r = 1,2 kg/m3 - khối lượng riêng không khí
L = x.V - lưu lượng không khí rò lọt
V - thể tích không gian điều hoà
x - hệ số
theo bảng 1.2 [2] ta có x
Phòng bảo quản
V = 6682,5 m3
x = 0,35
L = V . x = 0,650 m3/s
G = r.L = 0,78 kg/s
IN ,IT - Entanpi của không khí ở ngoài và trong kho bảo quản
Theo đồ thị I - d trang 418 [1] ta có IN = 98,39 kJ/kg
IT = 56,11 kJ/kg
Vậy : Q5 = 32,98 kW
Tính toán lượng ẩm thừa
Lượng ẩm do người toả ra , W1
Lượng ẩm này xác định theo biểu thức:
W1 = n.qn , kg/s
n - số người trong phòng điều hoà;
qn - lượng ẩm mỗi người toả ra trong một đơn vị thời gian, kg/s
lượng ẩm ta chọn theo bảng 3.5 trang 117 [1]
Phòng bảo quản:
qn = 240 g/h = 6,67.10-5 kg/s;
n = 3 người
W = n. qn
= 0,0002 kg/s
Các phòng hành chính: tính tương tự
q = 0,0001 kg/s
lượng ẩm do rò lọt không khí , W2
W2 = G . (dN - dT)
G - lượng không khí do rò lọt qua cửa.
G = 1,2 . L , kg/s
L - lưu lượng không khí rò lọt.
Phòng bảo quản:
G = 1,2 . 0,65 = 0,78 kg/s
DN , dT - là dung ẩm không khí ngoài trời và trong phòng
Theo đồ thị I - d trang 148 [1] ta có: dN = 0, 0207 kg/kg
dT = 0, 0067 kg/kg
W2 = G . (dN - dT)
= 0,78 . (0,0207 - 0,0067 )
= 0,012 kg/s
Các phòng hành chính: tính tương tự ta có
Phòng thủ quỹ: W2 = 0,0002 kg/s
Phòng kế toán: W2 = 0,0003 kg/s
Phòng điều hành: W2 = 0,0003 kg/s
Phòng chứng từ: W2 = 0,0003 kg/s
Bảng tổng kết tính toán nhiệt thừa và ẩm thừa
Nhiệt thừa
kW
Bảo quản
Thủ quỹ
Kế toán
Điều hành
Chứng từ
Q1
0
0,350
0,350
0,350
0,350
Q2
13,365
0,216
0,288
0,324
0,342
Q3
0,75
0,250
0,250
0,250
0,250
Q4
Q41
41,345
0,568
0,827
0,930
0,982
Q42
2,572
0,125
0,161
0,176
0,183
Q43
0
0,306
0,612
0,612
0,612
Q44
Q441
6,651
1,761
1,174
1,988
2,389
Q442
6,118
Q443
5,509
Q444
4,342
Q45
0,902
0,047
0,047
0,047
0,047
Q5
32,98
0
0
0
0
S Q
114,534
3,618
3,709
4,677
5,578
ẩm thừa (kg/s)
W1
0,0002
0,00015
0,00015
0,00015
0,00015
W2
0,012
0,0002
0,0003
0,0003
0,0003
S W
0,0122
0,00035
0,00045
0,00045
0,00045
Phần IV: Phân tích các hệ thống điều hoà không khí và chọn phương án máy cho công trình
A) Phân loại các hệ thống điều hoà không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, dụng cụ... để tiến hành các quá trình sử lý không khí, điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
Các hệ thống điều hoà không khí rất đa dạng và phức tạp nên người ta thường phân loại các hệ thống điều hoà không khí theo các đặc điểm sau.
Theo mục đích ứng dụng có thể chia ra điều hoà tiện nghi và điều hoà công nghệ.
Theo tính chất quan trọng phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2, cấp 3.
Theo tính tập trung phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, điều hoà tổ hợp gọn, hệ thống điều hoà trung tâm nước.
Theo cách làm lạnh không khí phân ra hệ thống làm lạnh trực tiếp hay gián tiếp.
Theo cách phân phối không khí có thể phân ra hệ thống cục bộ hay trung tâm.
Theo năng suất lạnh có thể chia ra loại nhỏ, trung bình và lớn.
Căn cứ kết cấu máy chia ra làm loại máy điều hoà một cụm, hai cụm hay nhiều cụm.
Theo cách bố trí dàn lạnh chia ra làm điều hoà cửa sổ, treo tường, treo trần, âm trần...
Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ chia ra loại giải nhiệt nước, gió hay kết hợp gió nước.
Theo chu trình lạnh chia ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, nén khí.
Theo môi chất lạnh của máy nén hơi.
Theo kiểu máy nén.
Theo kết cấu máy nén.
Theo cách bố trí hệ thống dẫn ống nước lạnh của hệ thông ống trung tâm.
Theo hệ thống ống phân phối gió.
Theo cách điều chỉnh gió.
Theo cách điều chỉnh năng suất lạnh bằng đóng ngắt máy nén hay điều chỉnh vô cấp tốc độ qua máy biến tần.
Theo áp suất gió trong ống gió
Theo tốc độ gió trong ống.
I) Hệ thống điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hoà cụ bộ có hai loại chính là máy điều hoà cửa sổ và máy điều hoà tách năng suất lạnh tới 7 kW. Đây là loại máy nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động độ tin cậy cao, lắp đặt đơn giản, giá thành rẻ thích hợp với các phòng và các căn hộ nhỏ. Với hệ thống điều hoà cục bộ ta khó có thể áp dụng cho các hội trường, phòng lớn, các cửa hàng hay toà nhà cao tầng bởi vấn đề về mỹ quan vì các cụm dàn nóng được bố trí bên ngoài sẽ làm giảm mỹ quan của công trình.
Máy điều hoà cửa sổ.
Máy điều hoà của sổ là loại máy điều hoà nhỏ nhất cả về năng suất lạnh cũng như kích thươc và khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, các quạt gió và quạt giải nhiệt, các hệ thống điều khiển và điều chỉnh tự động, phin sấy lọc và toàn bộ các thiết bị phụ khác đều được bố trí lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ. Máy điều hoà cửa sổ thông thường chia ra làm 5 hay 6 loại và năng suất lạnh thường không quá 7 kW.
Do hình dáng và cấu tạo gọn nhẹ nên máy điều hoà cửa sổ có những ưu điểm là:
Chỉ cần cắm điện là máy có thể hoạt động, không cần công nhân lắp đặt và vận hành có tay nghề cao.
Chế độ sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt.
Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat theo kiểu on - 0ff.
Vốn đầu tư thấp.
Thích hợp co các phòng nhỏ, các hộ gia đình.
Tuy vậy máy điều hoà cửa sổ cũng có những nhược điểm sau.
Do chế độ điều khiển bằng thermostat nên độ dao động nhiệt độ cao, độ ẩm tự biến đổi theo do đó khó khống chế được độ ẩm.
Độ ồn cao.
Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hoà hay phải cắt cửa sổ để bố trí máy. Không có khẳ năng lắp đặt cho phòng không có tường trực tiếp với ngoài trời.
Khó sử dụng cho các văn phòng, hội trường, các nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan của công trình.
2) Máy điều hoà tách
Sở dĩ máy được gọi là máy điều hoà tách bởi vì máy được chỉa ra làm hai cụm riêng biệt được lắp đặt phía bên trong và bên ngoài nhà. Máy điều hoà tách bao gồm máy điều hoà hai cụm và máy điều hoà nhiều cụm. Máy điều hoà hai cụm và máy điều hoà nhiều cụm đều có cấu tạo giống nhau đó là cụm dàn nóng bố trí ngoài trời vào cụm dàn lạnh bố trí trong nhà. Cụm trong nhà bao gồm dàn lạnh, quạt ly tâm kiểu trục cán và bộ điều khiển. Cụm ngoài trời gồm có lốc (máy nén), động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng đường ống gas đi và về. ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi ra và đường dây điện được bố trí dọc theo hai đường ống đồng thành một ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status