Xử lý nước thải trong chăn nuôi heo công nghiệp - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương 1. Khảo sát hoạt động của trại chăn nuôi heo Xuân Thọ III
Chương 2. Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi heo công nghiệp
Chương 3. Cơ sở lý thuyết của quá trình lọc sinh học kị khí
Chương 4. Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình lọc sinh học kị khí
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi heo Thành phần của nước thải chăn nuôi heo hầu hết là các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật tồn tại ở dạng hoà tan, phân tán nhỏ hay có kích thước lớn hơn. Đặc trưng ô nhiễm của loại nước thải này là chất hữu cơ, Nitơ, Phospho và vi sinh gây bệnh. Tuỳ theo qui mô sản xuất, quĩ đất dùng cho xử lý, điều kiện kinh tế, mục đích sử dụng chất thải, nướ c thải từ chăn nuôi, yêu cầu của nguồn tiếp nhận…mà có thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. 2.1.1 Phương pháp cơ học Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu gom, phân riêng. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thô, dễ lắng tạo điều kiện thuận lợi và giảm khối tích c ủa các công trình xử lý tiếp theo.Ngoài ra ,có thể dùng phương pháp ly tâm hay lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải chăn nuôi khá cao (khoảng vài ngàn mg/l) và dễ lắng nên có thể lắng sơ bộ trước rồi mới đưa sang các công trình xử lý phía sau. Sau khi tách, nước thải được đưa vào các công trình xử lý phía sau, còn chất rắn tách được có thể đem đi ủ để làm phân bón. 2.1.2 Phương pháp hoá lý Nước thải chăn nuôi chứa nhiều chất hữu c ơ, vô cơ dưới dạng các hạt có kích thước nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra được bằng các phương pháp cơ học vì tốn nhiều thời gian và hiệu quả không cao. Nhưng có thể áp dụng phương pháp keo tụ để loại bỏ chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, phèn bùn…kết hợp với sử dụng polymer trợ keo tụ để tăng hiệu quả quá trình keo tụ. Theo nghiên cứu của Trương Thanh C ảnh (2001) tại trại chăn nuôi heo 2/9: phương pháp keo tụ có thể tách được 80-90% hàm lượng cặn lơ lửng có trong nước thải chăn nuôi heo. Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi heo công nghiệp http://www.ebook.edu.vn 13 Phương pháp này loại bỏ được hầu hết các chất bẩn có trong nước thải chăn nuôi. Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Nên áp dụng phương pháp này để xử lý nước thải chăn nuôi là không hiệu quả về mặt kinh tế. 2.1.3 Phương pháp sinh học Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật có trong nước, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh. Phương pháp xử lý sinh học có ưu điểm lớn so với các phương pháp xử lý khác ở chổ chi phí thấp và tính ổn định cao, đặc biệt hiệu quả xử lý rất cao ở thời gian lưu ngắn đối với các loại nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học. Nước thải chăn nuôi được xác định là loại nước thải dễ phân huỷ sinh học vì chứa chủ yế u là các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ như carbon hidrat (cellulose, hemicellulose, tinh bột, đường, dextrin…), protit .Xử lý nước thải chăn nuôi bằng biện pháp sinh học là phổ biến ở hầu hết các trại chăn nuôi công nghiệp nhờ tính khả thi và tính kinh tế cao của nó. 2.1.3.1 Phương pháp xử lý kị khí a. Quá trình xử lý kị khí trong bể Biogas Đây là phương pháp xử lý kị khí khá đơn giản, chi phí đầu tư thấp, thường thấy ở hầu hết các trại chăn nuôi heo công nghiệp vừa và lớn, kể cả qui mô hộ gia đình. Nước thải từ hệ thống chuồng trại được dẫn trực tiếp vào bể kín với thời gian lưu nước trong bể khoảng 15-30 ngày, tận dụng hoạt động của các vi sinh vật kị khí trong bể và trong lớp bùn đáy để khoáng hoá các chất hữu cơ. Thông thường, mực nước trong bể được thiế t kế chiếm 2/3 chiều cao bể, còn phần thể tích ứng với 1/3 chiều cao ở phía trên bị khí CH 4 , CO 2 và các khí khác sinh ra do phân huỷ kị khí chiếm chỗ. Phía trên có đặt hệ thống thu khí để thu hồi các khí sinh ra (biogas) tận dụng làm khí đốt hay chạy máy phát điện… Dưới cùng là lớp bùn đáy tương đối ổn định. Cặn ở lớp bùn đáy được tháo ra định kì và có thể đem đi làm phân bón. tuỳ từng trường hợp vào thành phần, tính chất nước thải chăn nuôi, thời gian lưu nước, tải trọng hữu cơ, nhiệt độ …mà thành phần biogas sinh ra có thể khác nhau. Trong đó, CH 4 có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tận dụng nguồn năng lượng tái sinh này vì có nhiệt trị cao khoảng 9 000 kcal/m 3 . Phần trăm các chất khí trong biogas: CH 4 : 55-65% CO 2 : 35-45% N 2 : 0-3% H 2 : 0-1% Chương 2 Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi heo công nghiệp http://www.ebook.edu.vn 14 H 2 S : 0-1% Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Lý (1994), nước thải chăn nuôi sau khi qua Biogas, BOD giảm khoảng 79-87%, Coliform giảm 98-99.7%, trứng giun sán giảm 95.6- 97%. Đối với nước thải chăn nuôi, công trình Biogas được coi là công trình xử lý cơ bản đầu tiên để làm giảm COD và SS trước khi đưa vào các công trình xử lý sinh học tiếp theo. Để tăng hiệu quả lắng cặn, bể Biogas thường được chia ra làm nhiều ngăn. b. Quá trình kị khí UASB Đây là công trình xử lý sinh học k ị khí ngược dòng. Nước thải được đưa từ dưới lên, xuyên qua lớp bùn kị khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình khoáng hoá các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn này. Một phần khí sinh ra trong quá trình phân huỷ kị khí (CH 4 , CO 2 và một số khí khác) sẽ kết dính với các bông bùn và kéo các bông bùn lên lơ lửng trong bể, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi lên đến đỉnh bể, các bọt khí sẽ va chạm vào các tấm chắn hình nón, các bọt khí được giải phóng cùng với khí tự do và bùn sẽ rơi xuống. Để tăng tiếp xúc giữa nước thải với các bông bùn, lượng khí tự do sau khi thoát ra khỏi bể được tuần hoàn trở lại hệ thống. Nghiên cứu x ử lý nước thải chăn nuôi từ xí nghiệp chăn nuôi heo Vĩnh An được thực hiện ở viện CEFINA trên mô hình kị khí UASB đối với nước thải nguyên thuỷ cho thấy: ở tải trọng 2-5 kg COD/m 3 .ngày, hiệu quả xử lý đạt 70-72%; còn ở tải trọng 5-6 kgCOD/m 3 .ngày, thì hiệu quả khoảng 48%. Nhiều trại chăn nuôi heo ở Thái Lan, công trình xử lý sinh học nước thải sau Biogas là UASB. Khó khăn khi vận hành bể UASB là kiểm soát hiện tượng bùn nổi, tức phải đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa bùn và nước thải để duy trì hiệu quả xử lý của bể. c. Quá trình lọc sinh học kị khí Đây là quá trình kị khí dính bám, sử dụng những vi sinh vật dính bám trên các giá thể như sỏi, đá, vòng nhựa tổng hợp, tấm nhựa, vòng sứ, xơ dừa…để khoáng hoá các chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy. Quá trình này có nhiều ưu điểm: ¾ Đơn giản trong vận hành ¾ Khả năng chịu biến động về tải lượng ô nhiễm, ¾ Không phải kiểm soát hiện tượng bùn nổi như trong bể UASB, ¾ Có thể vận hành ở tải trọng cao, ¾ Có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ chậm phân huỷ… Tuy nhiên không điều khiển được sinh khối trong các bể lọc này.


/file/d/1pNXUfX ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status