Nghiên cứu tình hình cận thị và các yếu tố liên quan đến cận thị tại trường trung học cơ sở hùng vương thành phố huế - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho mọi người, đặc biệt là học sinh
tại các trường học là mối quan tâm lớn của mỗi gia đình và toàn xã hội. Vấn đề
vệ sinh y tế học đường đã được chú trọng bởi đó là những yếu tố có tác động
trực tiếp đến tình hình sức khỏe học sinh, trong đó có cận thị học đường.
Khi nền kinh tế thị trường cùng với việc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước thì nhu cầu xã hội đòi hỏi con người cần có kiến thức cao, học sinh
phải học tập nhiều hơn về cường độ cũng như về thời gian. Các phương tiện
phục vụ cho học tập và giải trí đa dạng, phong phú hơn như: ti vi, máy tính, điện
tử. Tất cả đều có yêu cầu sử dụng mắt liên tục trong cự ly gần đã làm cho tần
suất khúc xạ gia tăng. Một nghiên cứu của Thành phố Hồ Chí Minh năm 1993
cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ tăng theo cấp học: tiểu học: 6,7%; THCS: 7,4%;
THPT: 12,4%.[15]. Nghiên cứu ở Thành phố Huế cho thấy tỷ lệ cận thị chung
trong dân số là 4,8% [8].
Trường THCS Hùng Vương nằm gần trung tâm Thành phố, có tổng số
1369 học sinh trong 4 khối. Các em đa số là con nhân dân trong phường, mức
sống thuộc loại trung bình khá. Hàng năm trường luôn phối hợp với trung tâm y
tế học đường tổ chức khám, phát hiện sớm và điều trị các bệnh lý nói chung cho
các em.
Để góp phần trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh
chúng tui tiến hành "Nghiên cứu tình hình cận thị và các yếu tố liên quan đến

cận thị tại trường Trung học cơ sở Hùng Vương - Thành phố Huế" nhằm
mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ cận thị trong học sinh Trường THCS Hùng vương
2. Khảo sát một số yếu tố về thói quen trong học tập ảnh hưởng đến tật
cận thị ở học sinh.
1
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU NHÃN CẦU LIÊN QUAN ĐẾN TẬT KHÚC XẠ
Nhãn cầu có dạng hình cầu, đường kính trước sau khoảng 23mm, thể tích
chứa 6,5ml. Nhãn cầu có vỏ bọc gồm 3 lớp: Củng - giác mạc, màng bồ đào và
võng mạc, bên trong chứa các môi trường trong suốt: thủy dịch, thể thủy tinh và
dịch kính [1], [3].
1.1.1. Giác mạc
Là một chõm cầu trong suốt không có mạch máu và phong phú về thần
kinh. Giác mạc chiếm 1/5 trước, dày 0,5-1mm, đường kính ngang khoảng
12mm, từ trước ra sau giác mạc gồm có 5 lớp: Thượng mô, màng Bowman, nhu
mô, màng Descemet, nội mô, phân bố thần kinh cho giác mạc là nhánh V1. Về
mặt chức năng, giác mạc được xem như là một thấu kính hội tụ có công suất
khoảng 45 điốp.
1.1.2. Thể thủy tinh
Là một thấu kính trong suốt, 2 mặt lồi, không có mạch máu, nằm sau
mống mắt và trước dịch kính. Thể thủy tinh được treo cân đối bởi các sợi Zinn
chạy từ thể mi đến xích đạo thể thủy tinh. Thể thủy tinh là một thấu kính hội tụ
có công suất khoảng 20 diốp và tham gia điều tiết để nhìn gần. Đặc điểm chủ
yếu của thể thủy tinh là có thể thay đổi bán kính độ cong khi điều tiết, nhờ đó
mà hội tụ được ánh sáng trên võng mạc
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VỆ SINH HỌC ĐƯỜNG
Nói đến trường học phải nghĩ ngay đến vệ sinh học đường. Vệ sinh học
đường là một môn khoa học. Người ta đã quan tâm đến nó từ những thế kỷ xa
xưa. Vào thế kỷ 13-14 khi xây dựng ở các trường lớp Châu Âu, người ta đã chú ý
tới sự yên tĩnh và ánh sáng của lớp học. Song người ta chưa quan tâm nhiều tới sự
thích hợp của bàn ghế và độ cao của bảng viết đối với tầm cỡ học sinh [6], [20].
2
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật vấn đề vệ sinh học
đường được quan tâm tới nhiều khía cạnh khác nhau. Vaö những hiểu biết về sự
tương quan giữa thế giới ngoại cảnh với tâm sinh lý của con người đã phát triển
rất tinh tế và khoa học. Đặc biệt trường học lại là nơi tiễp xúc trong quá trình
phát triển tâm sinh lý của học sinh với những tương quan của xã hội bên ngoài.
Đó là môi trường sống, môi trường phát triển của thể lực và trí tuệ [10].

Ngày nay vệ sinh học đường liên quan tới nhiều bộ môn khoa học như:
khoa kỹ thuật, khoa học phối hợp màu sắc và trang trí, đặc biệt là khoa học
Ergonomi là môn khoa học nghiên cứu sự phù hợp về sinh lý người và công cụ
học tập như: bàn ghế, công cụ học tập, bảng viết [20].
1.3. KHÁI NIỆM VỀ CẬN THỊ
Ngoài các bệnh phổ biên ở lứa tuổi thanh thiếu niên như các bệnh nhiễm
ký sinh trùng, bệnh ngoài da, bệnh tiêu hóa, bệnh của hệ xương khớp , học sinh
thường mắc phải một số bệnh tật có liên quan đến quá trình học tập của các em,
trong đó có cận thị.
1.3.1. Định nghĩa
Cận thị là tật khúc xạ của mắt làm cho mắt chỉ thấy rõ vật ở gần trước mắt
không rõ vật ở xa do độ hội tụ của mắt tăng quá mức bình thường [12],[13].
Cận thị sẽ gây tác hại đến kết quả học tập của học sinh, ảnh hưởng đến sự
phát triển trí lực của các em.
1.3.2. Nguyên nhân
1.3.2.1.Nguyên nhân bẩm sinh
Nguyên nhân của cận thị thông thường là do sự sai lạc phát triển xảy ra ở
thời kỳ phôi thai và thời kỳ phát triển tích cực. Những rối loạn dẫn đến bất
thường của những thành phần cấu tạo khúc xạ nhãn cầu như: độ cong giác mạc,
độ sâu tiền phòng Di truyền đóng một vai trò cao và khá rõ nét trong cận thị
bẩm sinh và cận thị nặng [17].
1.3.2.2. Mắc phải
3
Môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng khúc xạ của mắt - sự
găng sức trong làm việc thị giác gần kéo dài. Sau khi mắc một số bệnh truyền
nhiễm cũng là một nguyên nhân gây cận thị. Đối với lứa tuổi học sinh, yếu tố
trường học là một trong những nguyên nhân chính có nguy cơ dẫn đến cận thị
[19]. Các yếu tố trường học có thể kể đến là:
- Ánh sáng: thị lực phụ thuộc vào độ chiếu sáng, nếu tăng độ chiếu sáng
thì khả năng phân biệt những vật nhỏ sẽ tăng. Do vậy thiếu ánh sáng và chiếu
sáng không hợp lý trong khi học sẽ gây mệt mỏi thị lực, đó là một trong những
yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cận thị phát sinh và phát triển.
- Kích thước bàn ghế: Bàn ghế thiếu, kích thước không phù hợp với lứa tuổi
học sinh, sắp xếp sai quy cách không đạt tiêu chuẩn vệ sinh: bàn cao ghế thấp hoặc
bàn thấp ghế cao (hiệu số sử dụng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường).
Một số yếu tố bất lợi khác: Như sách vở, chữ viết chưa đạt tiêu chuẩn
( quá nhỏ, in mờ, giấy đen ), nhìn gần liên tục, đọc sách truyện quá nhiều, nhất
là sách truyện cỡ chữ nhỏ, giấy đen Do chế độ học tập quá căng thăng, một số
trò chơi giải trí như điện tử, băng hoạt hình ngày càng nhiều và chiếm nhiều thời
gian học tập, nghỉ ngơi của học sinh, mắt phải điều tiết nhiều, là những điều kiện
có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cận thị.
- Yếu tố thể trạng: những trẻ em gầy yếu, hay ốm đau, dễ bị cận thị hơn
trẻ khoẻ mạnh, nhất là những trẻ em bị suy dinh dưỡng sau bị cúm, sởi, ho gà,
lao cũng dễ bị cận thị hơn.
Mắt kém sẽ ảnh hưởng đến việc học tập nghĩa là ảnh hưởng sự tiến bộ,
lao động, rèn luyện, đến tương lai và đến cả vẻ đẹp thẩm mỹ của con người.
4
1.4. TIÊU CHUẨN VỆ SINH HỌC ĐƯỜNG
Theo tiêu chuẩn vệ sinh học đường tại Quyết định số 1221/2000/QĐ.
BYT ngày 14.04.2000 của BYT Quyết định về cơ sở học tập như sau [7]
1.4.1. Diện tích khu trường trên một học sinh
Vùng nông thôn, miền núi, không dưới 10m2
Vùng thành thị: không dưới 6m2
Trong đó: Diện tích để xây dựng công trình chiếm từ 20-30%
Diện tích để trồng cây xanh từ 20-40%
Diện tích làm sân chơi, bãi tập từ 40 - 50%.
1.4.2. Diện tích phòng học cho một học sinh
Tiêu chuẩn tư 1,1-1,25m2 cho một học sinh, tối thiểu là 0,8m2 kích thước
phòng học.
Chiều dài không quá 8,5m; chiều rộng không quá 6,5m, cao 3,6m.
Trần của phòng học: quét vôi trắng, tường quét vôi màu xanh nhạt.
1.4.3. Điều kiện về chiếu sáng phòng học
Phòng học cần đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều, không dưới 100lux.
Riêng phòng học có học sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300lux.
Chỉ số chiếu sáng phòng học: Chỉ số chiếu sáng phòng học 1/4 - 1/5 =
0,25 - 0,2. Chỉ số chiếu sáng phòng học là tổng diện tích các cửa sổ có nguồn
sáng tự nhiên lọt qua chia cho tổng diện tích phòng học, không kể diện rích cửa
ra vào và trừ bớt phần trăm chấn song cửa sổ nếu có: 10% cho chấn song sắt,
20% cho chấn song gỗ.
- Độ sáng tối thiểu là 100lux , tối đa không quá 300lux. Độ sáng là ánh
sáng giữa phòng học đo bằng luxmete được đặt cách mặt đất 80cm.
1.4.4. Yêu cầu vệ sinh chiếu sáng phòng học
- Chiếu sáng tự nhiên: Phòng học phải được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ,
hướng lấy ánh sáng tự nhiên chủ yếu là hướng Nam (cửa sổ ở phía không có
hành lang) về phía trái của học sinh khi ngồi viết.
5
- Chiếu sáng nhân tạo: Để hỗ trợ khi phòng học thiếu ánh sáng tự nhiên,
cần chiếu sáng nhân tạo. Số lượng bóng đèn như sau: Nếu là bóng đèn tóc thì
cần 4 bóng, mỗi bóng có công suất từ 150-200W treo đều ở 4 góc. Nếu là bóng
đèn neon thì treo 6-8 bóng, mỗi bóng dài 1,5m. Các bóng treo ở độ cao cách mặt
bàn học 2,8m.
1.4.5. Điều kiện về bàn ghế học tập
Chỉ số chiều dài bàn học cho mỗi chỗ ngồi của học sinh trung học cơ sở
là 0,45m, là chỉ số tối thiểu đảm bảo của học sinh trong giờ học trong lớp.
- Hiệu số sử dụng tiêu chuẩn: Không vượt quá 30cm đối với học sinh
THCS (hiệu số sử dụng bàn ghế được đo bằng hiệu số giữa chiều cao của bàn
(tính từ mặt đất đến mép sau của baòn) rừ chiều cao ghế (tính từ mặt đất đến
mép trước của ghế).
- Kích thước (chiều cao, chiều rộng và chiều sâu) của bàn ghế phải tương
ứng với nhau, đồng thời phải phù hợp với tầm vóc của học sinh. Bàn học thích
hợp nhất là loại bàn cho 2 chỗ ngồi, mỗi chỗ ngồi rộng không dưới 0,5m ghế
học phải rời với bàn và có thành dựa.
- Cách kê bàn ghế trong phòng học: bàn đầu đặt cách bảng 1,7-2m bàn
cuối cùng đặt cách bảng không quá 8m
1.4.6. Điều kiện về bảng học
- Bảng cần được chống lóa
- Kích thước: chiều dài từ 1,8-2m, rộng 1,2-1,5m
- Màu sắc: xanh lá cây hay màu đen (nếu viết bằng phấn), màu trắng (nếu
viết bằng bút dạ đen)
- Cách treo bảng: treo bảng ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng
học từ 0,8-1m.
- Chữ viết trên bảng có chiều cao không nhỏ hơn 4cm.
1.4.7. Điều kiện về chăm sóc y tế học đường
Trường học phải có phòng y tế để chăm hóc sức khỏe cho học sinh.
6
- Diện tích phòng từ 12m2 trở lên.
- Trong phòng được trang bị đầy đủ các công cụ y tế thuốc men do y tế
địa phương hướng dẫn.
- Nếu trường học có học sinh nội trú, bán trú phải có phòng cách ly và
nhân viên y tế trực 24/24 giờ.
1.5. TÌNH HÌNH CẬN THỊ HỌC SINH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.5.1. Thế giới
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 45 triệu người mù và 135 triệu
người thị lực thấp có nguy cơ đưa đến mù. Trong đó tỷ lệ của tật khúc xạ (chủ
yếu là cận thị) chiếm 25,72% các bệnh về mắt [13],[17].
- Kalikivari và cộng sự điều tra 40.029 trẻ tuổi từ 3-18 tuổi ở trường thuộc
vùng Nam Ấn Độ, thông báo tình hình cận thị là 8,1%. Tỷ lệ cận thị cao hơn
một cách có ý nghĩa thống kê ở trẻ bằng hay lớn hơn 10 tuổi [25].
Cận thị hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe quan trọng trong cộng
đồng học sinh ở Đài Loan. Tỷ lệ cận thị trong học sinh ở Đài Loan là 80% ở lứa
tuổi 18. Tỷ lệ cận thị cao ở Trung Quốc, Nhật Bản, nhưng cao nhất là ở Đài
Loan và Singapor [25].
1.5.2. Tại Việt nam
Ở nước ta mạng lưới y tế hoûc đường, chăm sóc sức khỏe cho học sinh,
phòng chống các bệnh học đường như: cận thị, cong vẹo cột sống đã được nhà
nước quan tâm và giao nhiệm vụ đó cho ngành y tế và giáo dục. Năm 1999, Bộ
Y tế công bố chính thức tỷ lệ cận thị ở cấp tiểu học là 0,65%, THCS 1,6%,
THPT lên tới 8,12% [6].
Theo số liệu của Bộ Y tế năm 1997 số học sinh cả nước đã vượt qua con
số 20 triệu và trên thực tế các bệnh học đường ngày càng gia tăng, chủ yếu là
cận thị.
Trong một cuộc điều tra về tình hình phát triển thể lực và bệnh tật của học
sinh tại 13 tỉnh, thành phố phía Bắc, tỷ lệ mắc bệnh cận thị chung là 4,5% [3].
Ở miền Nam, theo kết quả nghiên cứu "Điều tra tình hình thị lực và tật khúc xạ
7
trong học sinh và hướng dẫn sự phòng", được thực hiện năm 1993 của Trung
tâm mắt TPHCM cận thị chiếm khoảng 8,65%. Đặc biệt tật khúc xạ tăng dần
theo cấp: tiểu học: 6,7% THCS 7,4%, THPT 12,4%. Trong đó tỷ lệ cận thị
chiếm 82% còn lại là loạn thị [15].
Theo báo cáo Viện mắt Trung ương tỷ lệ cận thị của học sinh THCS: 12%
và THPT 25 - 59%.
Một nghiên cứu của tác giả Đặng Đức Nhu (2001) tại Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội cho kết quả tỷ lệ cận thị: cấp tiểu học là 17%, THCS: 29%, THPT 41,5%
[18]. Nghieen cứu của Đặng Anh Ngọc ở 2 trường tiểu học tại Hà nội cho thấy
tỷ lệ cận thị 10,3% [21].
- Tại Thừa Thiên Huế
Qua nghiên cứu tình hình tật khúc xạ của 3 trường phổ thông cơ sở tại TP
Huế (2002) Cho thấy: tỷ lệ học sinh giảm thị lực chung chiếm 8,27%, nguyên
nhân giảm thị lực do tật khúc xạ chiếm 98,6% tỷ lệ tật khúc xạ chung chiếm
8,16%, trong đó cận thị chiếm 70,89%, tỷ lệ tật khúc xạ chung chiếm 8,16% và
loạn thị chiếm 12,44%. Một số yếu tố liên quan đến cận thị như cha, mẹ bị cận
thị, con bị cận thị chiếm 40,4%, Cha, mẹ không bị cận thị con bị cận thị chiếm
2,8% [9].
Nhìn chung, tỷ lệ cận thị học đường ngày càng tăng cao, đặc biệt ở các
thành phố lớn cũng như khu vực nội thành. Vì vậy nguyên nhân gây cận thị
trường học không chỉ là do cơ sở trong thiết bị học tập không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh nữa mà còn do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan trong sinh hoạt hàng
ngày tác động đến.
8
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh trường trung học cơ sở Hùng Vương TP Huế.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Phương tiện nghiên cứu
Các phương tiện dùng để khám phát hiện bệnh.
- Đèn pin.
- Đèn soi đáy mắt trực tiếp.
- Bảng thị lực vòng hở Landolt
- Kính lúp 2 mắt.
-Hộp thử kính
2.3. KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN
2.3.1. Phát và thu phiếu điều tra
Học sinh trong diện khám sẽ được phát một phiếu điều tra về thói quen và
điều kiện học tập theo mẫu được thiết kế dựa vào mẫu điều tra số 09 của Vụ sức
khoẻ trường học Bộ Y tế [6], đồng thời được hướng dẫn cách điền vào phiếu.
Ngày hôm sau phiếu đó sẽ được thu lại.
9
PHIẾU ĐIỀU TRA
THỜI GIAN BIỂU, THÓI QUEN SỨC KHOẺ TRƯỜNG HỌC
(Đề nghị các em học sinh và phụ huynh vui lòng điền hay đánh dấu vào
các ô đúng theo trường hợp của mình)
I. Câu hỏi về cá nhân và gia đình
1. Họ và tên học sinh
2. Em sinh: ngày tháng năm
3.Em học lớp trường
4.Em có mâïy anh chị em ruột Em là con thứ mấy
5. Em sống cùng: Bố mẹ … Họ hàng … Người đỡ đầu khác
6. Nghề nghiệp của bố của mẹ
7. Trong gia đình có ai bị cận thị (được chẩn đoán của bác sỹ chuyên khoa)
Ông nội … Bà nội … Ông ngoại … Bà ngoại … Bố … Mẹ … Anh, chị,
em
8. Bản thân em hiện đang có bệnh gì không(ghi rỏ) kể cả phải đeo kính

II.Câu hỏi về thời gian biểu, thói quen sức khoẻ trường học:
1.Em bắt đầu học ở trường lúc mấy giờ và kết thúc lúc mấy giờ
2.Tổng số giờ em học thêm ở trường ( kể cả ngoại khoá) giờ/ tuần.
3.Cặp mà em mang đến trường là loại:
Cặp có dây đeo hai vai … Cặp có dây đeo một vai … Cặp chỉ có quai xách …
4.Khi mang cặp đến trường em thường có thói quen:
Đeo cặp vào hai vai … Đeo cặp vào một vai … Xách cặp ở tay … Chở ở xe …
5.Theo em cặp mà em mang có nặng quá với em không: có … không …
6.Em ngồi bàn thứ mấy từ trên xuống- ở giữa … bên phải … bên trái …
7. Em ngồi trong lớp có bao giờ bị cô giáo nhắc do ngồi tư thế không đúng
không: có … không …
8. Chổ ngồi ở lớp khi viết có khi nào bị tối không: có … không …
Cụ thể: Suốt buổi … Cuối buổi chiều …
10
9.Em có thấy bàn ngồi trong lớp thoải mái không: có … không …
Ghế xa bàn … Ghế cao, bàn thấp … Ghế thấp, bàn cao … Cả ghêï bàn dều cao

10. Chổ em ngồi nhìn lên bảng có bị bóng không:
Co ï… Không thường xuyên … Hoàn toàn không …
11.Từ chổ em ngồi nhìn lên bảng có thấy rỏ chữ cô thầy viết không:
Có … không ….
12.Em có khi nào em áp dụng bài thể dục mắt không? Có … không ….
13.Ngoài thời gian học ở trường, em có còn học thêm ở ngoài: có … không …
14. Tổng thời gian học văn hoá ngoài nhà trường giờ/ tuần
15. Trung bình số giờ tự học tại nhà giờ/ ngày
Ít nhất giờ/ngày nhiều nhất giờ/ ngày
16.Trung bình số giờ em xem tivi giờ/ ngày
17.Số giờ trung bình em sử dụng vi tính và trò chơi điện tử giờ/ tuần
18.Số giờ trung bình em giúp đỡ công việc gia đình trong ngày giờ/ ngày
19.Thời gian đọc truyện,sách,báo(nếu có)trung bình một ngày là giờ/ ngày
20.Tư thế thường xuyên để đọc truyện, sách, báo ở nhà:


r5zIPrc5K2ke3e6
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status