Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Sầm Sơn - Pdf 10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng công thương Sầm Sơn


với các bộ, ngành liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công
thương Sầm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Sầm
Sơn. Với số liệu từ năm 2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so
sánh số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về ngân hàng công thương Sầm Sơn
Phần 2: Phòng ngừa hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng công
thương Sầm Sơn

Sau hơn 20 năm hoạt động và xây dựng. Ngân hàng Công Thương Sầm Sơn
đã có những bước đi vững chắc, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân
hàng nói chung. Trong nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong sự
nghiệp đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ ngân hàng và đầu tư tín dụng.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của NHCT Sầm Sơn
Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh NHCT Sầm Sơn đến thời
điểm hiện nay có thể nói đã trải qua 3 giai đoạn phát triển gắn với 3 thế hệ lãnh đạo
của chi nhánh NHCT Sầm Sơn
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập tháng 9-1988 đến năm 1991:
Đây là giai đoạn chập chững bước vào kinh doanh và tìm kiếm một mô hình
tổ chức phù hợp. Khi mới thành lập hệ thống NHCT Việt Nam chỉ có 32 chi nhánh
tỉnh và thành phố trực thuộc NHCT Việt Nam, với 63 chi nhánh cấp 2 trực thuộc
các chi nhánh tỉnh và thành phố. Giai đoạn này NHCT Việt Nam chỉ thực hiện
nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh tỉnh,
thành phố thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập.
Chi nhánh NHCT Sầm Sơn lúc đó là chi nhánh cấp 2 trực thuộc là chi nhánh
NHCT Thanh Hóa, tại chi nhánh có 6 phòng, ban chưa có phòng giao dịch. Nguồn
vốn huy động khi mới thành lập là 12.000 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế
9.100 triệu đồng, chưa có cho vay ngoại tệ và huy động tiết kiệm ngoại tệ, các sản
phẩm dịch vụ còn rất đơn giản, tin học chưa áp dụng, tổng số cán bộ công nhân viên
65 người.
Đến cuối năm 1990 Hệ thống NHCT Việt Nam được thành lập lại theo
Quyết định số 420/CT ngày 14-11-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng: Chuyển
từ hệ thống Ngân hàng chuyển doanh sang hệ thống các Ngân hàng thương mại hoạt
động theo pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực từ 10/1990. NHCT Việt Nam là một
pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập, các NHCT tỉnh,thành phố là chi nhánh cấp 1
hoạch toán phụ thuộc dưới chi nhánh cấp 1 là chi nhánh cấp 2. Tính chất thi trường
bắt đầu ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các NHTM. Kết thúc năm 1991 cũng
là kết thúc giai đoạn đi tìm kiếm một mô hình tổ chức,một phương pháp quản lý và

là chấn chỉnh hoạt động tín dụng.
Đối với chi nhánh NHCT Sầm Sơn trong những năm 1997, 1998 tập trung
mạnh mẽ vào công tác chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng. Hàng trăm món nợ quá
hạn được tiến hành phân tích mổ xẻ tìm rõ nguyên nhân, hàng chục CBTD được
chuyển sang chuyên đi thu nợ. Với các biện pháp đồng bộ của nhà nước, của ngành
và các biện pháp tích cực của chi nhánh các khó khăn tồn tại cũ dần dần được giải
quyết và từ năm 2000 bắt đầu bước vào thời kỳ phát triển ổn định, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao, chất luợng tín dụng đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 2%.
Đặc biệt năm 2008, mặc dù nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng
mạnh, NHNN Việt Nam thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt. Song hoạt động của
chi nhánh NHCT Sầm Sơn vẫn phát triển ổn định: Tăng trưởng nguồn vốn trong 6
tháng đầu năm là 6%, tăng trưởng tín dụng là 17%, lợi nhuận đạt trên 12 tỷ đồng.
Con số hết sức ý nghĩa chào mừng kỷ niệm 20 năm ngày thành lập NHCT.
Năm 2011, hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam-chi nhánh Sầm Sơn
cũng rất khó khăn do chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế, tuy nhiên
với sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh Sầm Sơn đã đạt kết
quả đáng khích lệ. Để đạt được kết quả đó là do chi nhánh đã tổ chức phát động
được nhiều đợt thi đua gắn với nhiều chủ đề theo mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ.
Các phong trào thi đua luôn là động lực thúc đẩy các đơn vị phấn đấu hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao góp phần đáng kể vào thành tích chung của chi
nhánh trong năm 2011.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.2.1. Đặc điểm hoạt động
Hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chuyển đổi cơ cấu
công-nông-ngư nghiệp và dịch vụ, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và tạo tiền đề
cho Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế lớn như WTO…tập thể cán bộ và nhân
viên NHCT Sầm Sơn đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, quy
mô và kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
NHCT Sầm Sơn đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ

Chuyển tiền nhanh Western Union
Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
Chi trả kiều hối…
 Kinh doanh ngoại tệ:
Mua, bán ngoại tệ giao ngay, mua bán kỳ hạn… (spot, Forward, Swap…)
 Dịch vụ ngân quỹ:
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…
Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sang chế, thu chi tiền mặt tại đơn vị, tại nhà theo yêu cầu của khách hàng.
 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử:
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA,MASTER CARD…)
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt(cash card), Chi trả lương qua tài khoản, qua
thẻ ATM. Thẻ ATM của Ngân hàng Công thương đã kết nối với các Ngân hàng
trong hệ thống banknet như ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Sacombank, ACB…
 Hoạt động khác:
Tư vấn và đầu tư tài chính, Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, Tư
vấn tài chính, Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán,quản lý vàng bạc, đá quý,
giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế, Bằng phát minh sáng chế 1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của NHCT Sầm Sơn được áp dụng theo phương thức quản
lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của NHCT
Sầm Sơn. Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại
hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt
nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch
hoạt động như một chi nhánh trực thuộc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của đơn vị mình.


P. Giám Đốc 3
Phòng
khách
hàng
DN
Phòng
khách
hàng

nhân
Tổ
quản
lý rủi
ro và
nợ có
v
ấn đề

Nhà
khách
Thanh
Bình

Phòng
tổ
chức
hành
chính


Lễ
Môn
PGD
Số 2
TT Q.
Xương

PGD
Môi

PGD
Triệu
Sơn

PGD
Tĩnh
Gia

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng tổ chức hành chính:
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm quản lý lao động,
quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Có chức năng giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, công ti nhằm thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng(cho vay, huy động vốn và các dịch vụ
khác….)
- Phòng khách hàng cá nhân:
Giao dịch với khách hàng là tư nhân, cá thể với mục đích kinh doanh trong

ban đầu như: Sự nhỏ bé về vốn hoạt động, mạng lưới mỏng, nhân viên ít kinh
nghiệm và hơn nữa văn hóa kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự được hình thành
từ một kinh tế ra khỏi chế độ bao cấp. Đến nay nhờ sự phấn đấu của tập thể và sự
chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng, sự vững chắc của các cổ đông, các thành viên
hội đồng quản trị, Vietinbank Sầm Sơn đã và đang tạo được vị thế, uy tín và hình
ảnh của mình.
1.3.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ
chức tốt công tác huy động vốn nó quyết định đến thị phần của ngân hàng. Trong
những năm qua NHCT Sầm Sơn đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm cho phù
hợp với địa bàn dân cư thị xã Sầm Sơn và các khu vực lân cận tuyên truyền vận
động mở tài khoản cá nhân, tài khoản thẻ bằng các hình thức khuyến mãi, áp dụng
nhiều hình thức gửi tiền linh hoạt, hiệu quả ví dụ như phát hành kỳ phiếu có mục
đích Vì vậy nguồn vốn của NHCT Sầm Sơn ngày càng tăng.

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010

+/-
+/-
(%)

Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn
Nhìn vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
hàng năm tương đối tốt, tổng nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 485 tỷ đồng, năm 2010 là 589 tỷ đồng
tăng 104 tỷ đồng tương đương 21,4%, năm 2011 là 1020 tỷ đồng tăng 431 tỷ đồng
tương đương 73,2%. Nếu phân tích hình huy động vốn phân theo kỳ hạn ta thấy huy
động vốn theo không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2009 huy động đươc 289
tỷ đồng, năm 2010 là 331 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng tương đương 14,5%, năm 2011 là
465 tỷ đồng tăng 134 tỷ đồng tương đương 40,5%, xếp thứ 2 là phân theo kỳ hạn
dưới 12 tháng, thứ 3 là từ 12t – dưới 24t và cuối cùng là từ 24t trở lên Điều này
chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng cao,Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho
khách hàng và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt,
buộc NHCT Sầm Sơn phải liên tục tăng lãi suất. Năm 2011 là năm có nhiều biến
động lớn, Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến việc huy động nguồn vốn, đưa ra nhiều
mức lãi suất hấp dẫn,thực hiện liên tục các đợt khuyến mại, tặng quà, phát hành kỳ
phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Biểu đồ 1.1: Vốn huy động của NHCT Sầm Sơn
1020
589
485
0
200

Trong những năm qua với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp thời,
linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành và có những giải pháp
tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Sầm Sơn đã đạt
được những kết quả tốt về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản cho vay.
Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động
trong nhiều lĩnh vực của các nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho các ngành
kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn có định hướng của nhà nước như: xi măng,
mía đường, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải ưu tiên cho các dự án lớn có
tính khả thi cao. Cùng với hoạt động cho vay đơn thuần, NHCT Sầm Sơn còn thực
hiện một số tường trình cho vay ưu đãi đối với hộ đói nghèo, cho vay sinh viên, và
một số chương trình cho vay tạo việc làm… các tường trình này đều thực hiện với
lãi suất ưu đãi thông qua các chương trình này Ngân hàng đã tự nâng cao được uy
tín của mình trong mọi tầng lớp nhân dân. Bảng 1.2. Tín dụng phân theo thành phần kinh tế
đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010- 2009
Chênh lệch
2011- 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/- +/-

Trong năm 2009 NHCT Sầm Sơn đã thực hiện được 254 món bảo lãnh, số
tiền là 67,2 tỷ đồng tăng so với năm trước 72 món, số tiền 22,3 tỷ đồng. Hoạt động
bảo lãnh trong năm 2009 đã có sự tăng trưởng so với năm 2008. Các phòng giao
dịch đã quan tâm đến hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên quy mô của hoạt động này vẫn
hết sức nhỏ bé so với hoạt động tín dụng.
Hoạt động bảo lãnh trong năm 2010, toàn chi nhánh thực hiện được 281 món
bảo lãnh, số tiền là 73 tỷ đồng, tăng 8,6% so với năm 2009, số phí thu được từ hoạt
động bảo lãnh là 1,720 tỷ dồng, đã góp phần vào hoàn thành vượt mức chỉ tiêu dịch
vụ, tăng trưởng cao so với năm 2008.
Trong năm 2011, toàn Chi nhánh thực hiện được 336 món bảo lãnh, số tiền
là 81 đồng, tăng 11% so với năm 2010. Số phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là
2,175 tỷ đồng,đã góp phần vào việc hoàn thành 92% chỉ tiêu dịch vụ
Hoạt động bảo lãnh trong năm 2011 đã có sự tăng trưởng so với năm 2010.
Đây là lĩnh vực hoạt động có tiềm năng phát triển, cần được quan tâm hơn nữa
trong năm 2012, nhằm góp phần tăng thu dịch vụ cho chi nhánh.
1.3.3. Các hoạt động khác NHCT Sầm Sơn
1.3.3.1. Công tác thanh toán, chi trả kiều hối,thu dịch vụ, thẻ
Công tác kế toán nhìn chung đã bảo đảm an toàn, chính xác, không xẩy ra
thất thoát, giảm chi phí, bảo đảm hạch toán đúng chế độ quy định. Công tác hậu
kiểm đã được duy trì nền nếp. Thông qua công tác hậu kiểm đã kịp thời phát hiện
sai sót trong quá trình giao dịch đồng thời bỏ sung chỉnh sửa đúng chế độ. Công tác
tài chính được đảm bảo đúng quy chế, chế độ quy định.
Bảng 1.3. Bảng công tác thanh toán, chi trả kiều hối, thu dịch vụ, thẻ

Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Đơn

3.300 25,2
Nguồn: Phòng Kế Toán – chi nhánh NHCT Sầm Sơn.
* Tổng thu dịch vụ:
- Năm 2009 là 6,9 tỷ đồng
- Năm 2010 là 8,8 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 1,9 tỷ đồng, tăng 27,5%
- Năm 2011 là 13,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 4,8 tỷ đồng, tăng 54,5%
* Nghiệp vụ chi trả kiều hối:
- Năm 2009 thực hiện chi trả số tiền 9.125 ngàn USD
- Năm 2010 số tiền 9.132 ngàn USD, so với năm 2009 tăng 7 ngàn USD,
tăng 0,1%
- Năm 2011 thực hiện chi trả số tiền 9.765 ngàn USD, so với năm 2010 tăng
633 ngàn USD, tăng 6,9%
* Phát hành thẻ:
- Năm 2009 phát hành thẻ cả năm đạt 9.210 thẻ, đưa tổng số thẻ ATM
NHCT Sầm Sơn đã phát hành lên 23.356 thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ 5/5 đạt 100% so
với kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
- Năm 2010 cả năm đã phát hành 13.100 thẻ, tăng 42,2% so với năm
2009, đưa tổng số thẻ ATM chi nhánh phát hành lên 36.456 thẻ; trong đó thẻ
tín dụng quốc tế đạt 31/60, đạt 65% so kế hoạch. Cơ sở chấp nhận thẻ: 2/5 đạt
40% so với kế hoạch.
- Năm 1011 phát hành được 16.400 thẻ, tăng 25,2% so với năm 2010 đưa
tổng số thẻ ATM NHCT Sầm Sơn đã phát hành lên 52.856 thẻ; thẻ tín dụng quốc tế:
211 thẻ đạt 75,8% so kế hoạch. Cơ sở chấp nhận thẻ là 3/5 đạt 60% so kế
hoạch.Trong năm 2011 kết quả thực hiện chi trả lương qua tài khoản tăng.
1.3.3.2. Công tác thẩm định rủi ro và kiểm soát
Để nâng cao chất lượng công tác tín dụng chi nhánh NHCT Sầm Sơn rất coi
trọng và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra kiểm soát với phương châm thực
hiện quy chế dân chủ.
Ngân hàng luôn tăng cường kiểm tra rà soát hồ sơ cho vay, đảm bảo tính
pháp lý và an toàn tín dụng, cán bộ tín dụng trực tiếp kiểm tra hoạt động sử dụng

Năm
2011
+/-
+/-
(%)
Tổng doanh thu
426 536 110 25,8 925 389 72,6
Tổng chi phí
312 410 98 31,4 693 283 69,0
Lợi nhuận sau thuế

114 126 12 10,5 232 106 84,1
Trong đó:Trích lập
quỹ DPRR
13 6,3 -6,7 -51,5 5,8 -0,5 -7,9
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.


114
126
232
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Tổng doanh thu

PHẦN 2
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN

2.1. Thực trạng về hoạt động cho vay tại NHCT Sầm Sơn
2.1.1. Cơ cấu dư nợ cho vay
Việc mở rộng quy mô tín dụng được Chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng
cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát


- Không kỳ hạn 150 377 227 151,3 631 254 67,4
- Có kỳ hạn 366 449 83 22,7 636 187 41,6
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.


3000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Nội tệ
Ngoại tệ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của
NHCT Sầm Sơn
366
449
636
631
150
1267
826
516
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Không kỳ hạn
Có kỳ hạn
377

Nhìn vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1, 2.2 trên ta thấy tổng dư nợ liên tục tăng
trong 3 năm 2009-2011. Năm 2009 tổng dư nợ là 516 tỷ đồng đến năm 2010 là 826

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là khoản nợ mà có một
phần nợ hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn phải trả.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngõn hàng. Tuy nhiên
cũng như các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro. Hiệu quả sử
dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Ngõn
hàng. Với nguồn vốn huy động đã có sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là
công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngõn
hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngõn hàng không tìm được khách hàng tin cậy để cho vay.
Nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Dư
nợ tín dụng quá nhiều có thể dẫn đến cho Ngân hàng có những khoản nợ không thu
hồi được khi đến hạn và sau khi đã gia hạn nợ phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc
này làm chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng không thể tránh được việc có
nợ quá hạn. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi
Ngân hàng. Những khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được (cố tình không
trả hoặc không có khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn. Với những khoản
nợ này, Ngân hàng tính lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình quân nhằm bù lại phần
thiệt thòi cho Ngân hàng khi không thu hồi được vốn và để phạt doanh nghiệp
Hiện nay NHCT Sầm Sơn đang hoạt động cho vay ở chiều hướng tốt, tình
hình nợ quá hạn- nợ xấu trong những năm gần đây thấp và sự kiểm soát nợ quá hạn
vẫn đang nằm trong khả năng của ngân hàng.

Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn với tổng dư nợ
Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch
2010 - 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu


Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn của NHCT Sầm Sơn
1.4
0.8
0.3
516
826
1267
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.
Trong 3 năm tỷ lệ dư nợ quá hạn của NHCT Sầm Sơn luôn ở mức thấp, luôn
dưới 0,5%, do vậy tình hình nợ quá hạn vẫn nằm trong khả năng cho phép của ngân
hàng. Đây là một phần do chất lượng tín dụng được nâng cao, mặt khác là do cách
tính nợ quá hạn theo quy định mới của ngân hàng nhà nước.
Nhìn vào bảng 2.2 và biểu đồ 2.3 trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 nợ
quá hạn là 1,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,3%. Nhưng đến năm 2010 giảm xuống

Nguyên nhân chính là do cuộc chạy đua lãi suất huy động, lãi suất huy động tăng
cao dẫn đến lãi suất cho doanh nghiệp vay cũng tăng cao theo. Các doanh nghiệp
mạnh vẫn có thể không chấp nhận mức lãi suất quá cao vì họ có khả năng tìm kiếm
được những nguồn huy động khác, những doanh nghiệp chấp nhận mức lãi suất cao
thường xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín
nhiệm thấp nên khó tiếp cận được các nguồn khác. Nguy cơ nợ xấu tăng lên phần
lớn là do đối tượng khách hàng này.
Nếu không có phương án giải quyết kịp thời nợ xấu thì đến một thời điểm
nào đó, trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ bù đắp phần tổn thất và việc nâng cao
tiềm lực tài chính đảm bảo an toàn vốn là vấn đề khó khăn cho Ngân hàng
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của NHCT Sầm Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
2010 – 2009
Chênh lệch
2011 - 2010
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
+/- +/-(%)

Năm
2011
+/- +/- (%)

Tổng dư nợ 516 826 310 60,1 1267 441 53,4
Nợ xấu 0,4 0,2 -0,2 -50 0 -0,2 -100
Tỉ lệ nợ xấu 0,08 0,024 0

Tổng dư nợ
Nợ xấu

Nguồn: Phòng khách hàng Doanh nghiệp – chi nhánh
NHCT Sầm Sơn.

Dựa vào bảng 2.3 và biểu đồ 2.4 ta thấy nợ xấu giảm qua các năm. Năm
2009 nợ xấu của ngân hàng là 0,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 0,08% sang năm 2010 đã
giảm xuống còn 0,2 tỷ đồng (giảm 0,2 tỷ đồng so với năm 2009 tương đương giảm
50%), tỷ lệ nợ giảm từ 0,08% xuống còn 0,024% và đến năm 2011 thì tình hình nợ
xấu đã không còn
Bên cạnh đó Vietinbank Sầm Sơn còn thực hiện quyết định của chính phủ về
xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của NHNN, Bộ tài chính liên bộ…Chi
nhánh đã xác định công tác trọng tâm xuyên suốt trong năm kế hoạch là tập trung
xử lý nợ xấu theo dõi đề án xử lý nợ của NHCT VN.
Trong năm 2011 NHCT VN không giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng bằng
nguồn chính phủ xử lý song Chi nhánh đã tích cực tận thu kết quả thực hiện được
193,2 triệu đồng.
Ngoài ra NHCT Sầm Sơn còn quan tâm tới công tác xét duyệt xử lý các
khoản nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối
với khách hàng vay vốn NHCT theo quy chế ban hành. Trong năm NHCT Sầm Sơn
đã xét duyệt cho 312 khách hàng đã xử lý hơn hết tài sản hiện không cư trú tại địa
phương và có tài sản đảm bảo nhưng tài sản ở vị trí khó bán và chưa thể bán ngay
được số tiền 4,1 tỷ đồng đồng bằng quỹ dự phòng, xét duyệt giảm miễn lãi cho 151
khách hàng với tổng số tiền là 16 tỷ triệu đồng.
2.1.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
Với mỗi khoản tín dụng được cấp thì luôn đi kèm với nó một mức rủi ro tiềm
ẩn. Vì vậy khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì Ngân hàng nào cũng xác
định là có thể gặp rủi ro. Để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro
tín dụng có thể gây ra, một trong những biện pháp hữu hiệu hiện nay các Ngân hàng

NHCT Sầm Sơn
NHCT Sầm Sơn hiện nay đang sử dụng quy trình chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng làm công cụ quản lý nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được điểm ban
đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
13
6.3 5.8
0
2
4
6
8
10
12
14
2009 2010 2011
Biểu đồ 2.5: Kết quả trích lập dưn phòng rủi ro
Số tiền trích
Trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, cán bộ tín
dụng sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng. Bảng
này chấm điểm tín dụng mỗi khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn định tính (yếu tố
phi tài chính) như năng lực và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường,
quan hệ với khách hàng, với các ngân hàng khác… Ngoài ra quy trình tín dụng phải
đảm bảo tìm hiểu được năng lực tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo của
khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và lý lịch nhân thân cùng
với uy tín của khách hàng. Đồng thời yêu cầu khách hàng xuất trình được các hồ sơ
pháp lý và tài sản, hồ sơ nguồn thu và chứng minh được mục đích vay.
Dựa vào các bảng đánh giá khách hàng và các nguồn thông tin thu được cán
bộ tín dụng xem xét có thể cho khách hàng vay vốn hay không. Nếu cấp vốn cho
khách hàng thì phải luốn theo dõi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng để


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status