Tài liệu Tiểu luận Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay - Pdf 10

Tiểu luận
Các hình thức tín dụng
trong nền kinh tế Việt
Nam hiện nay
1
A.LỜI NÓI ĐẦU
______
Tín dụng được hiểu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hệ vay mượn, nhưng nó lại có
vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam nói riêng. Mục đích của bài viết là
mong một phần làm sáng tỏ, nêu bật lên được
tầm quan trọng của quan hệ tín dụng trong
nền kinh tế thị trường nói chung và đặc biệt là
quan hệ tín dụng trong nền kinh thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói
riêng thông qua việc phân tích bản chất , chức
năng, vai trò cũng như các hình thức tồn tại
của quan hệ tín dụng, đồng thời có đặt nó
trong điều kiện cụ thể của nước ta-một nước
đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Vì vậy, em chọn chủ đề “Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay”. Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế và bất cập nên bài viết còn nhiều sơ sót
mong thầy góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
2
B. NỘI DUNG
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
_____________________
Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với kinh tế hàng hoá. Sự ra
đời và tồn tại của nó bắt nguồn từ đặc điểm của chu chuyển vốn tiền tệ và

rỗi, phân tán trong xã hội để cho vay đưa nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng thu hồi vốn cho vay theo kỳ hạn và “tham dự phân phối” ở các cơ sở đi vay theo
số lượng cho vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng.
- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm
quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay thông qua sự quản lí của nhà nước.
- Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn, không những thế, họ
còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả năng sinh lợi để họ có thể thu về thêm
khoản lợi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của người
3
đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân người vay, tình hình vốn, mặt hàng sản xuất
kinh doanh cả về chất lợng và số lượng, khả năng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính
nói chung, quan hệ với các chủ nợ khác Sau khi xem xét tư cách pháp nhân để cho
vay, người cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích
không, có hiệu quả không để điều chỉnh lượng vốn và để thu hồi vốn đúng hạn và kèm
theo lợi tức.
4 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường :
Để thực hiện tốt các chức năng trên, tín dụng có vai trò sau:
a) Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối
vốn tín dụng đã góp phần điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và cố định của các xí ghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động
viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mất cân đối, lạm

đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy, đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều
kiện để nâng cao doanh lợi xí nghiệp.
5
PHẦN 2. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
TRONG NỀN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
_________________
2.1. TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI:
2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng thương mại là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế được thể hiện dưới hình thức các doanh nghiệp mua chịu hàng hoá và dịch
vụ lẫn nhau.
2.1.2 Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại:
Là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất, mua
hoặc bán sản phẩm, vì vậy xảy ra hiện tượng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá
muốn bán, trong lúc đó một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền.
Trog trường hợp này nhà doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hiện được
sản phẩm họ có thể bán chịu hàng hoá cho người mua.
2.1.3. Vai trò của tín dụng thương mại:
Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo kế hoạch tập trung hầu hết các nước xã hội chủ
nghĩa đều cấm tín dụng thương mại hoạt động. Đến những năm 1980 gắn liền với quá
trình cải tổ và đổi mới quản lý kinh tế nhà nước đã bắt đầu cho phép tín dụng thương
mại hoạt động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp
thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được
nhu cầu vốn của các nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng thời giúp các xí nghiệp tiêu
thụ sản phẩm của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các
nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Một vai trò quan trọng khác của tín dụng thương mại, đó là nó quyết định tính không

động theo một chiều nhất định. Do đó ảnh hưởng đến nền kinh tế, dẫn đến khủng hoảng
kinh tế mang tính lan tryền, cộng hưởng nếu một khâu nào đó hay một bộ phận nào đó
bị phá sản.
- Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của một
doanh nghiệp có thể phù hợp với nhau, vì vậy khi thời hạn mà người cho vay muốn
cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng không thể xảy ra.
Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấp tín dụng của ngân hàng dưới hình thức chiết khấu đã
giải quyết được một phần hạn chế.
- Hạn chế phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng
hoá, vì vậy nhà doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số xí nghiệp nhất
định-những xí nghiệp cần hàng hoá đó để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hoặc dự trữ
để bán.
- Tạo ra mầm mống của khủng hoảng sản xuất thừa.Vì nếu mua trao tay tức là chỉ
mua những thứ cần thiết trong ngắn hạn vì số tiền là có giới hạn. Nhưng nếu có tín
dụng thương mại tức là có tích luỹ tạo ra cầu giả tạo làm cho người sản xuất sẽ sản xuất
ra nhiều hơn và do đó sẽ tạo ra sự dư thừa hàng hoá.
- Loại bỏ khả năng kiểm soát của hệ thống ngân hàng với hoạt động kinh tế quốc dân
làm tạo ra mầm mống cho những nguồn thu nhập bất hợp pháp.
2.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
2.2.1 Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian. Vì vậy, trong quan
hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp, các cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay
đồng thời cũng là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đó huy động vốn trong xã hội.
Trái lại với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và cá nhân.
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:

Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nước và một bên là các
thành phần khác của nền kinh tế và nhà nước là người đi vay.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng nhà nước (TDNN) bao gồm người đi vay là nhà nước
trung ương, nhà nước địa phương. Người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và
ngân hàng nước ngoài. Trong nền kinh tế nhà nước là một chủ thể có ngân sách riêng
và kho bạc nhà nước là người đại diện thực hiện các khoản thu và chi ngân sách.
Thu và chi ngân sách có thể diễn ra trong ba trường hợp sau:
- Thăng bằng ngân sách, là trường hợp các khoản thu ngân sách đúng bằng các khoản
chi ngân sách. Trong các khoản thu và chi này không tính các khoản vay nợ và trả nợ.
- Thặng dư ngân sách: là trường hợp mà thu lớn hơn các khoản chi ròng. Phần thặng
dư có thể có thể sử dụng để trả các khoản nợ đã vay trong các tài khoản trước hoặc gửi
vào ngân hàng để dùng cho các mục đích sau này.
- Thiếu hụt ngân sách: là các khoản thu nhỏ hơn các khoản chi ròng. Để bù đắp các
khoản chi này kho bạc nhà nước phải đi vay phần thiếu hụt đó. Như vậy, mục đích đi
vay của tín dụng nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
2.3.2. Phân loại:
Tín dụng nhà nước phân ra hai loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của kho bạc nhà nươc để bù đắp các
khoản bội chi tạm thời. Ví dụ, đầu năm ngân sách cần khoản chi ngay, nhưng tạm thời
chưa có các khoản thu, cần phải đi vay để bù đắp, thời hạn vay thường dưới một năm.
Tín dụng ngắn hạn của nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc.
8
- Tín dụng dài hạn:Là các khoản vay dài hạn của kho bạc nhà nước. Thời hạn thường
từ 5 năm trở lên, viêc đi vay dài hạn được thực hiện bằng việc phát hành công trái.
2.3.3 Ưu và nhược điểm của tín dụng nhà nước:
a) Ưu điểm:
- Đây là hình thức tín dụng có ưu thế tuyệt đối, là con đường tốt nhất không dẫn đến
lạm phát và các vấn đề kinh tế xã hội.
- Góp phần ổn định kinh tế xã hội và nâng cao phúc lợi xã hội.
- Đây là hình thức tín dụng mà nhà nước không bao giờ phải trả nợ, việc thanh toán

đến việc sử dụng các hạn mức nợ từ các chính phủ, các tổ chức quốc tế.
b) Đối với người cho thuê:
- Là hình thức đầu tư để thu lợi nhuận, đầu tư có độ an toàn cao. Vì người thuê tài sản
có mục đích rõ ràng, có địa chỉ sử dụng rõ ràng và cụ thể. Người cho thuê bao giờ cũng
nắm cơ sở pháp lý để chứng minh sở hữu nguồn gốc cho thuê.
- Làm đa dạng và phong phú thêm những hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương mại.
9
c) Đối với người đi thuê:
Có tác dụng lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trường hợp tổ chức kinh tế
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh mà khả năng và điều kiện tiếp cận đến nguồn vốn
ngân hàng không thể đảm bảo được. Và khi vay vốn ngân hàng gặp phải khó khăn là
phải có tài sản thế chấp, hoặc bị khống chế bởi giới hạn vốn cho vay.
Có tác dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ và nhu cầu
sử dụng tài sản không nhiều. Các doanh nghiệp có thể luôn luôn đổi mới và tiếp cận
được với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên hạn chế của tín dụng thuê mua đó là chi
phí cho thuê tài sản cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng.

10
PHẦN 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẦM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG
____________________
3.1. Về quan điểm:
- Phát triển thị trường tín dụng phải phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, bảo đảm thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Phát triển thị trường tín dụng trên cơ sở tuân thủ pháp luật; thông qua pháp luật, Nhà
Nước thực hiện quyền quản lý nhà nước một cách hiệu quả.
- Phát triển thị trường tín dụng phải hướng tới mục tiêu kép : hiệu quả kinh tế đi đôi với
hiệu quả xã hội.
- Phát triển thị trường tín dụng phải đảm bảo yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế một

ngân hàng bằng lợi ích vật chất; áp dụng lãi suất hợp lý khuyến khích khách hàng gửi
11
vốn trung và dài hạn. Có thể áp dụng lãi suất cao đối với những khoản tiền gửi lớn, dài
hạn tại ngân hàng để khuyến khích người gửi tiền.
- Hai là: Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng thông qua việc củng cố,
kiện toàn hoạt động của các chi nhánh ngân hàng, đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch
với khách hàng. Bên cạnh việc xây dựng các trụ sở cố định, cũng cần hình thành những
ngân hàng di động, đa năng thông qua việc trang bị ô tô, xe máy chuyên dùng, bảo đảm
cho nguồn tín dụng có mặt ở khắp các vùng, các miền kể cả những vùng xa xôi, hẻo
lánh, có điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế hàng hoá; phấn đấu đạt mục tiêu mọi hộ
dân đều có thể tiếp cận với các dịch vụ tín dụng chính thức.
- Ba là: Nâng cao năng lực của các thành viên tham gia thị trường tín dụng.
Đối với các tổ chức tín dụng: cần nghiên cứu kỹ thị trường để xác định được nhu
cầu vốn tín dụng, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược khách hàng để đầu tư vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động,
đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải đổi mới hoạt động tín dụng đồng bộ từ việc hợp lý hoá
qui trình, thủ tục huy động và cho vay; đa dạng hoá hình thức tín dụng và phương thức
cho vay; tuyển chọn cán bộ có đủ năng lực , phẩm chất; có chế độ đãi ngộ thoả đáng
bằng lợi ích vật chất đối với những cán bộ làm tốt công tác được giao cũng như xử lý
nghiêm minh đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong
hoạt động tín dụng; đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng đi thẳng và công nghệ
hiện đại, góp phần đắc lực cho chiến lược hội nhập quốc tế.
Đối với khách hàng : cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nghiệp
vụ tín dụng có liên quan đến khách hàng vay vốn, tạo điều kiện cho họ nắm bắt và thực
hiện tốt các nguyên tắc, qui trình, thủ tục vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả; khuyến
khích khách hàng mua ảo hiểm rủi ro trong sản xuất kinh doanh nhằm phân tán rủi ro,
giảm tối đa những thiệt hại rủi ro cho khách hàng khi sử dụng vốn tín dụng; khuyến cáo
họ thông tin kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh , thực trạng tài chính và những
rủi ro ( nếu có) để các tổ chức tín dụng có điều kiện giúp đỡ, xử lý kịp thời. Nếu khách

riêng. Nó như một loại dầu
nhớt bôi trơn giúp cho cỗ
máy nền kinh tế vận hành
một cách hiệu quả. Nhìn từ
khía cạnh kinh tế thì quan
hệ tín dụng góp phần tạo ra
nhiều của cải hơn cho xã
hội do nó làm tăng vòng chu chuyển của tiền tệ, giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi trong xã
hội. Còn nhìn từ khía cạnh xã hội thì quan hệ tín dụng cũng có nhiều ưu điểm mang
tính tích cực. Tuy nó không phải là nhân tố trực tiếp tác động nâng cao
đời sống của dân cư nhưng nhờ có nó mà của cải xã hội được tạo ra nhiều hơn, như vậy
một cách gián tiếp quan hệ tín dụng đã tạo ra tiền đề vật chất để nâng cao đời sống nhân
dân, giúp chất lượng cuộc sống được cải thiện. Và đó cũng chính là mục tiêu mà toàn
Đảng toàn dân ta đang phấn đấu thực hiện, mang lại một cuộc sống ấm no hạnh phúc
cho nhân dân.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhưng quan hệ
tín dụng ở Việt Nam cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế nghiêm trọng. Tình trạng đó
do nhiều nguyên nhân, chủ quan có, khách quan có. Nhưng để thực hiện thành công
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì ta cần tiếp tục tích cực tiến hành
đổi mới, hoàn thiện quan hệ tín dụng, để phát huy hơn nữa những thành tựu và hạn chế
tới mức thấp nhất những điểm yếu trong quan hệ tín dụng ở Việt Nam.
Hiện nay, xu hướng thế giới là toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới là một nền kinh tế
mở, việc thông thường ngày càng trở nên không có biên giới. Tình hình trên đặt ra cho
nước ta nhiều thời cơ cũng như thách thức. Chúng ta cùng hy vọng rằng dưới sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước nước ta sẽ tận dụng được những thời cơ, đẩy lùi
những thách thức, làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện, nhanh chóng đưa nước ta vững bước đi lên con đường xã hội chủ
nghĩa.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status