Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNN & PTNT huyện Triệu Sơn- Thanh Hóa - Pdf 11

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và
tiếp tục phát huy hết nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn
đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát
không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp có vị trí địa lý, có điều kiện
về thời tiết khí hậu , điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi
đắp, nguồn nước dồi dào và phong phú thích hợp để phát triển một nền nông nghiệp
toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp của nước ta đã có những
tiến triển vượt bậc từ chỗ không đủ ăn đến có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và
vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đầu tư phát triển nông nghiệp chưa cao lắm thêm vào đó là
một số tác động của các yếu tố khách quan như: bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh... gây khó
khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề
quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho
nông dân khi có khó khăn về vốn.
Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn và lâu dài từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng. Vì đây là một
kênh huy động vốn mà nông dân dễ tiếp cận. Để góp phần phát triển nền kinh tế địa
phương thì cần một nguồn vốn lớn giúp cho các hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh
doanh như: xây dựng chuồng trại để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kè ao thả cá, phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp...Nhu cầu nguồn vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các
gia đình từ Ngân sách và từ ngồn vốn tín dụng Ngân hàng. Chính vì vậy NHNo&PTNT
huyện Triệu Sơn dưới sự chỉ đạo của NHNN đã tổ chức triển khai toàn ngành về việc
đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để SX-KD không phân biệt thành
phần kinh tế. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy
vấn đề đặt ra là làm sao để hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc
kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
1

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1 Hộ sản xuất
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ được nhà nước giao đất quản lý
và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất
định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà thành viên có tài
sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của
hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự Giao
dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
trong nhiều nghành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc
điểm kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
3

Lê Thị Vân - K41 TCNH
4
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh". Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị
kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng hiệu quả hơn đất
đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn
và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương
thực, thực phẩm, nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất
các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quả trình sản xuất
kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu
quả kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hóa
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Vòng quay vốn tín dụng
+ Số lao động được giải quyết công ăn, việc làm
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cao

x 100%
Lê Thị Vân - K41 TCNH
6
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
1.2.2.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng (hộ sản
xuất) vay nhưng chưa thu lại được tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay gồm có
nợ trong hạn hoặc nợ đã được gia hạn và nợ quá hạn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
trong kỳ trong kỳ
Tổng dư nợ thấp có thể nói lên rằng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng yếu kém,
khả năng tiếp thị của ngân hàng là hạn chế. Dư nợ càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động
tín dụng của Ngân hàng càng lớn, hoạt động cho vay của Ngân hàng có hiệu quả. Nhưng
để thấy được nó thực sự tốt hơn trong một thời kỳ hay một thời điểm ta cần quan tâm
tới tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Nếu tỷ lệ này luôn ở mức cao và ổn định ta có thể kết luận được rằng hiệu quả cho
vay của Ngân hàng luôn ở mức cao. Ngoài ra chúng ta cần phải quan tâm đến kết cấu dư
nợ. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Do đó, kết cấu dư
nợ sẽ giúp Ngân hàng biết cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất. Nhìn
chung các Ngân hàng đều mong muốn có một tỷ lệ này cao vì hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.2.2.4 Dư nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến
hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
như:
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100%
Tỷ lệ này cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Đây

hàng. Đây là chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này nói lên mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào toàn bộ kết quả kinh doanh của
Ngân hàng. Nếu tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay trên tổng lợi nhuận cao thì
chứng tỏ hiệu quả cho vay cao và ngược lại.
Tuy nhiên, hiệu quả cho vay không chỉ được quyết định bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay mà còn phải xét đến các chỉ tiêu khác. Mỗi chỉ tiêu nói lên một khía cạnh
Lê Thị Vân - K41 TCNH
8
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
khác nhau của hiệu quả cho vay. Vì vậy cần phải kết hợp các chỉ tiêu thì mới phân tích,
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân
hàng vì nó quyết định sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải nâng cao hiệu quả tín
dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó
cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
a) Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín dụng
hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ thuộc
vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên. Nếu "mưa thuận gió hòa" thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người
dân được mùa. Hộ sản xuất có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản tín dụng được
đảm bảo. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra
thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất...Dẫn đến khả năng tài chính không được đảm
bảo.
- Môi trường xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản

Đó là một trong những chính sách có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình
thức cho vay hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích
được khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế đúng hạn
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm công tác Ngân hàng nói
chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng
tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không. Việc chấp hành các quy định, các văn
bản của Luật các tổ chức tín dụng các quy định, của bản thân mỗi Ngân hàng khi cho
vay của mỗi cán bộ tín dụng cần phải được tuân thủ.
- Trình độ mỗi cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
10
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một cách
đồng thời đồng bộ sẽ nắm bắt và sử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được thông
tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng
bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt ngay từ khi
chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối
với hộ sản xuất. Nó được coi là công cụ đắc lực của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy, chất lượng
tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do
đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất hiện nay là vấn đề
quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và NHNo& PTNT nói riêng.
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.

2.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ
chức ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Triệu Sơn nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy
động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm
phát,… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là một ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín
của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi
tiền cũng như khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành
lập, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn rất quan tâm đến việc huy động vốn, đặc
biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa từng có các tổ chức tín dụng
thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh tranh quyết
liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn,
ổn định đảm bảo cho nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ
tiêu thừa vốn do ngân hàng cấp trên giao để điều hoà vốn chung trong toàn hệ thống.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng địa bàn huyện Triệu Sơn cũng có những lợi thế
mà địa bàn khác ít có được. Đây là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn khoáng sản dồi dào như mỏ quặng crôm, các lò đá đã và đang được khai thác, đã
góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất,
kinh doanh. Với biện pháp huy động vốn, trong năm qua Ngân hàng đã thu được những
thành tích đáng khích lệ như sau:
 Cơ cấu nguồn vốn huy động:
-Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế
Lê Thị Vân - K41 TCNH
13
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Bảng1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010)

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
VNĐ 117.521 145.548 191.047 28.027 23,8 45.499 31,3
Ngoại tệ quy đổi 12.815 13.743 15.697 928 7,2 1.954 14,2
Tổng nguồn VHĐ 130.336 159.291 206.744 28.955 22,2 47.453 29.8
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ năm 2009, đạt 145.548 triệu với tỷ lệ tăng 23,8%,
nguồn vốn ngoại tệ quy đổi tăng 928 triệu với tỷ lệ tăng 7,2% so với năm 2008.
Năm 2010, nguồn vốn huy động bằng VNĐ tăng so với năm 2009 là 45.499 triệu, tốc
độ tăng 31,3%. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 15.697 triệu tốc độ tăng trưởng 14,2%
nguyên nhân tỷ giá ngoại tệ biến động không ổn định nên người dân không bán ngoại tệ
chuyển sang VNĐ. Một số khách hàng trước đây gửi tiết kiệm tại Thành phố nay cán bộ
Ngân hàng vận động nên đã gửi tại Ngân hàng huyện Triệu Sơn.
2.2.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, đem lại cho Ngân hàng
phần lớn thu nhập nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất và có khả năng dẫn
đến nguy cơ mất vốn. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã tiến hành nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả lớn nhất trên cơ sở vốn huy động
được và tình hình thực tế.
Trong những năm qua, Ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tiêu dùng
cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến
dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện đời sống nhân dân trên
địa bàn. Nhờ thế Ngân hàng đã tạo được uy tín và sự tin tưởng rất lớn đối với người dân
trên địa bàn. Bảng dưới đây cho thấy được tình hình cho vay của chi nhánh trong ba
năm qua.
Bảng 3 : Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua ba
năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng

Ngân hàng luôn coi trọng việc cải tiến thủ tục cho vay, gia hạn nợ, khoanh nợ cho các
khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng được diễn ra thông suốt.
Trong năm 2010 nhờ đẩy mạnh công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn đạt kết quả do
đó đã hạn chế được số nợ quá hạn xuống còn 293 triệu, tốc độ giảm 23,7% so với năm
2009. Nợ quá hạn năm 2009 là 384 triệu tăng 125 triệu so với năm 2008.
Nhìn chung tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm đã có những chuyển biến
tích cực thể hiện sự gia tăng hoạt động tín dụng cả về quy mô và chất luợng.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
16
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động của NHTM là hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận chưa thuế được tính bằng tổng thu nhập trừ đi
tổng chi phí. Để thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng ta phân tích bảng sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu
Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2008
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 41.655 33.440 43.944 -8.125 -19,7 10.504 31,4
Thu lãi cho vay 37.434 30.652 41.421 -6.782 -18,1 10.769 35,1
Thu dịch vụ 807 961 1.324 154 19 363 37,8
Thu khác 3.414 1.827 1.199 -1.587 -46,5 -628 -34,4
Chi phí 35.617 28.331 35.744 -7.286 -20,4 7.413 26,2
Chi trả lãi HĐV 24.228 21.763 30.298 -2.465 -10 8.535 39
Chi khác 11.389 6.568 5.446 -4.821 -42,3 -1.122 -17,1
Lợi nhuận 6.038 5.109 8.200 -929 -15,4 3.091 60,5

rộng lớn, sôi động, chứa đựng nhiều tiềm năng. Để tìm hiểu thêm về hoạt động cho vay
của Ngân hàng đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu
Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 210.482 215.090 256.416 4.608 2,2 41.326 19,2
Doanh số thu nợ 175.983 201.741 232.438 25.758 14,6 30.697 15,2
Dư nợ 187.121 196.423 247.168 9.302 4,97 50.745 25,8
Nợ quá hạn 233 347 279 114 48,9 -68 -19,6
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
huyện Triệu Sơn đối với hộ sản xuất phát triển qua các năm, cụ thể:
Doanh số cho vay năm 2009 tăng 4.608 triệu đồng với tốc độ tăng 2,2%, năm 2010
tăng 41.326 triệu đồng đạt mức 256.416 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2009 là 201.741 triệu đồng tăng 25.758 triệu đồng so với
năm 2008. Đến năm 2010 con số này là 232.438 triệu đồng tăng 30.697 triệu đồng với
tỷ lệ 15,2% so với năm 2009.
Doanh số dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2010 dư nợ là 247.168 triệu đồng tăng
50.745 triệu đồng so với năm 2009.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
18

Trích đoạn Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm tại địa phương Bảng 13: Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status