TÊN HỌ VIỆT NAM XẾP THEO SẮC TỘC - Pdf 11



TÊN HỌ VIỆT NAM
XẾP THEO SẮC TỘC[
Sắc tộc Bố Y: Dương (Zàng), Lỗ (Lồ), Lục (Lù), Ngũ (Ngủ,
U), Phan (Phán), Vi (Vầy),Vủ (Vù).

Sắc tộc Brâu : Kía.

Sắc tộc Cao Lan – Sán Chỉ : Chu, Dương, Ðàm, Hà, Hoàng,
La, Lý, Liêu, Lương, Ninh, Nông, Tiêu, Trần, Trưởng, Vi.

Sắc tộc Co : Ðinh, Hồ, Lê, Trương.

Sắc tộc Côống: Chang, Chảo, Hù, Ly, Lò, Lùng.

Sắc tộc Cơ Ho (Chil): Adat, Buôr, Bondưng, Bontô (buolto),
Brôl, Bullya, Chifichoreo, Chil, Chilyú, Chil Mup, Ðayout,
Ðayk, Ðazur, Ðakriêng, Ðé, Ðoắt, Ðưngur, Kơ, Kdun,
Klong, Kon Sar, Kơpa, Kơsă, Kơsar,Kơsor,Kơsơ,Krazanh,
K’tol, Lâm Biêng, Lémou, Liêng Hót, Liêng Zarang, Lơmu,
Mơ Bon (Mbon), Păng Tin, Próc, Rglê, Rờ Ô (Rơ Ô, Rờ Ôn),
Sarem, Sơ Ao, Sơ Kết, Srê.

Sắc tộc Cơ Tu : A Chuếch (nước), A Dốt (vượn), A Mu
(chó), A Rắt (con cuốc), Drâm (cái đầu), Nđnok (con bò),
Prông (con sóc), Vọt (con khỉ).



Sắc tộc Giáy : Vùi.

Sắc tộc Giê – Triêng : Bluông, Bruôt, Căp Năng, Ê Duốt (tên
loài chim) Khoông, Kriêng, Na Xó (vùng đất đỏ).

Sắc tộc Hà Nhì : Bờ, Có (cáo), Chu, Lò, Ly, Lỳ, Phà, Phu,
Sần, Sờ, Toán, Vù.

Sắc tộc Hàng Tổng : Cảnh, Cầm, La, Lang, Lê, Lô, Lộc, Lự,
Lưu, Mạc, Nà, Núi, Nguyễn, Phùng, Trần, Trịnh, Vi, Vũ.
Sắc tộc Hmông : Giàng, Ly, Thào, Và, Vàng.

Sắc tộc Trung Hoa (ở Việt Nam): An, Âu, Âu Dương, Bá,
Bạch, Bàng, Bành, Bao, Bì, Bồ, Bùi, Cái, Cam, Can, Cao,
Cáp, Cát, Cổ, Công, Cung, Chân, Chu, Chúc, Chử, Dao,
Diệc, Diệp, Doãn, Dư, Dương, Ðái, Ðàm, Ðan (Ðơn) Ðào,
Ðặng, Ðậu, Ðịch, Ðiền, Ðiêu, Ðinh, Ðoàn, Ðỗ, Ðông, Ðồng,
Ðường, Giản, Giang, Giáp, Hà, Hạ, Hàn, Hán, Hạng, Hầu,
Hinh, Hình, Hoa, Hoàng, Hoắc, Hồ, Hồng, Hùng, Hứa,
Hướng, Kỉ, Kiều, Kim, Kha, Khoan, Khổng, Khu, Khuất,
Khúc, Khứa, Khưu, Khương, La, Lã (Lữ), Lạc, Lai, Lao,
Lăng, Lâm, Lê, Lệ, Lý, Liên, Lô, Lộ, Lôi, Lu, Lục, Lư,
Lương, Ma, Mã, Mạc, Mạch, Mai, Mạnh, Mao, Mẫn, Mộc,
Mục, Ninh, Ngạc, Ngô, Ngũ, Ngụy, Ngươn, Nguyễn, Nghê,
Nghị, Nghiêm, Nhan, Nhâm, Nhữ, Ô, Ông, Phạm, Phan,
Phàn, Phó, Phù, Phú, Phùng, Phương, Quách, Quan, Quản,
Quang, Sầm, Si, Sĩ, Sở, Sử, Tạ, Tả, Tào, Tăng, Tân, Tần, Tất,
Tiêu, Tô, Tôn, Tống, Từ, Tưởng, Thái, Thang, Thành, Thẩm,
Thân, Thiệu, Thời, Thường, Toàn, Trác, Trang, Trần, Triệu,

Nham, Nhan, Nhạn, Nhâm, Nhân, Nhất, Nhiếp, Nhung, Niên,
Ninh, Nông, Nung, Nùng, On, Ong, Ô, Ôn, Ông, Phạm,
Phan, Phàn, Phẩm, Phí, Phó, Phòng, Phô, Phù, Phú, Phúc,
Phùng, Phương, Quách, Quan, Quản, Quang, Quảng, Quấc
(Quốc), Quân, Quất, Quyên, Quyến, Quyền, Quỳnh, Roãn,
Sa, Sái, Sam, Sâm, Sầm, Sẩm, Sĩ, Sở, Sơn, Sử, Sưu, Tạ, Tán,
Tang, Tào, Tạo, Tảo, Tắc, Tăng, Tân, Tần, Tất, Teo, Tha,
Thạc, Thạch, Thái, Thang, Thanh, Thành, Thảo, Thẩm, Thân,
Thê, Thể, Thềm, Thi, Thiên, Thiện, Thiết, Thiệt, Thiều,
Thiệu, Thịnh, Thông, Thôi, Thủ, Thục, Thượng, Ti, Tích,
Tiên, Tiến, Tiệt, Tiêu, Toàn, Tô, Tôn, Tôn Thất (Tôn Nữ)
Tống, Tuyên, Trà, Trác,Trang, Trầm, Trần, Tri, Trí, Triển,
Triệu, Trình, Trịnh, Trong, Tru, Trung, Trừ, Trực, Trưng,
Trương, Trượng, Tuân, Tuấn, Tùng, Tư, Từ, Tường, Tướng,
Tưởng, Tượng, U, Ủ, Uất, Ung, Uông, Uyển, Ưng, Ứng,
Ửng, Vạn, Văn, Vân, Vận, Vầu, Vệ, Vi, Viêm, Viên, Viết,
Vinh, Vĩnh, Vịnh, Vu, Vũ (Võ), Vòng, Vỏng, Vô, Vù,
Vương, Vưu, Vỹ, Xa, Xuân, Yết.

Sắc tộc Khơ Me : Bàn, Binh, Chanh, Chau (Chao, Châu),
Chiêm, Danh, Dương, Ðào, Ðiều, Ðoàn, Ðỗ, Hoàng (Huỳnh),
Hứa, Kỳ, Kim, Khan, Khum, Khưu, La, Lâm, Lê, Lý, Liêu,
Lộc, Lục, Lưu, Mai, Néang (Neong, Nương), Nuth, Ngô,
Nguyễn, Panth, Pem, Phạm, Sơn, Tăng, Tô, Từ, Tưng,
Thạch, Thị, Thuận, Trà, Trần, U, Uônth, Xanh, Xath, Xum.

Sắc tộc Khơ Mú : Chưndre, Di Vê, Goi, Hrlip, Ho Họa, Hual,
Ir Glaa, Kưmbur, Khư Tlốc, Klảng, Lang Tu, Ma, Moong,
Ôm Cô Tlê, Ôm Lít Praga, Rét, Ric, Rivi, Rvai Deer, Rvai
Tlăp, Rvai Veng Ung, Rvai Xênh Khương, Tgoóc Xloóc Ôm,

Ding, Lưk, Mbuôn, Mdrang, Mok, Nđu, Nong, N’tơr, Ong,
Pang Pé, Pang Sur, Pang Ting, Pang Trong, Phi Mbre, Phok
(Phôk), Rche, Rchil, Riam (Ryam), Rlăk, Sruk, Tơr, Tu Mol,
Triek (Triếc) Uê Dak, Vmăk.

Sắc tộc Mường : Bạch, Bùi, Cao, Ðinh, Hà, Hoàng, Lê,
Phạm, Quách, Trịnh, Xa.

Sắc tộc Nguồn : Cao, Ðinh, Hồ, Ngô, Nguyễn, Thái, Trương.

Sắc tộc Nùng: Lành, Long, Mông, Vòng.

Sắc tộc Ơ Ðu : Khăm, Lò.

Sắc tộc Pà Thẻn : Ðờ (Ca Ðo) Hưng, Làn (Ca La Me), Lìu
(Dìu), Phù (Ca Bô), Sình ( Ca Sơ),Táy, Tảy, Tấn, Tẩn, Vàn.

Sắc tộc Pu Nà : Chảo (Triệu), Giàng (Dương), Phán (Phan),
Trần, Vàng (Vương)

Sắc tộc Pu Péo : Củng, Chồ, Chúng, Giàng, Lèng, Lù, Lùng,
Ka Bởng, Ka Bu, Ka Căm, Ka Cung, Ka Chăm, Ka Rảm, Ka
Ru, Ka Rựa, Ka Sô, Pề, Phủ, Thào, Tráng, Vàng,

Sắc tộc Phù Lá: A Sí, Nhơ Hê

Sắc tộc Quỉ : Hữu Vi, Lò Khăm (Sầm), Mướn Quán (Lang).

Sắc tộc Raglai : Ba Rau, Bo Bo, Catơ (Katơr), Cà Mau,
Copuró, Chamalé, Chip, Do, Hà Dài, Jarao, Lao, Man, Patau


Sắc tộc Thủy : Bàn, Lý, Mùng

Sắc tộc Xá Khmú : Co, Cút, Hùng, Lự, Moong, Xeo.

Sắc tộc Xinh Mun: Cút, Hoàng, Lò, Lường, Mè.

4. Sự Phân Phối Tên Họ Tại Việt Nam:

Sau khi biết số tên họ tại Việt Nam, một câu hỏi đặt ra là các
dòng họ được phân phối thế nào? Một hiện tượng đúng cho
mọi xã hội là quốc gia nào cũng chỉ có một số họ mà tỷ lệ
dân chúng mang họ này nhiều hơn họ khác. Hiện nay, Việt
Nam chưa có con số thống kê chính thức cho biết tên họ
được phân phối ra sao. Do đó, chúng tôi trình bày vấn đề căn
cứ trên tài liệu sách vở và nhận xét thực tế.

Người đầu tiên đề cập đến vấn đề này là học giả Pháp Pierre
Gourou. Trong tác phẩm Les Paysans Du Delta Tonkinois,
xuất bản năm 1936, tác giả cho biết 37% dân số đồng bằng
Bắc Việt mang họ Nguyễn. Nếu chỉ tính tỉnh Bắc Ninh thì có
tất cả 93 tên họ, trong đó 54% dân số mang họ Nguyễn.
Riêng xã Đại Liễn, 99% dân số có họ Nguyễn, một làng họ
Đinh[20]. Riêng về họ Nguyễn tác giả Vũ Hiệp viết về tỷ lệ
người Việt Nam mang họ Nguyễn như sau:

Khảo sát các lớp học nhiều cấp, từ tiểu học tới đại học ở ba
miền đất nước, chúng tôi thống kê và thấy số sinh viên học
sinh mang họ Nguyễn chiếm tỷ lệ 30% đến 35%, thậm chí có
lớp học số học sinh họ Nguyễn chiếm 40% đến 45%. Nói

Vũ, Phạm, Ngô là phổ biến nhất. Sau đó, đến các họ như Bùi,
Chu (Châu), Cao, Dương, Đào, Đặng, Đinh, Đỗ, Hà, Hồ,
Hoàng (Huỳnh), Lưu, Lâm, Mai, Phan, Phùng, Quan, Tạ,
Tăng, Tô, Tôn, Tống, Thái, Trịnh, Triệu, Trương.

Vào năm 1972, căn cứ vào danh sách 34,857 cử tri xã Phú
Nhuận, Quận Tân Bình, Tỉnh Gia Định, chúng tôi thống kê
thấy họ Nguyễn chiếm 32%, họ Trần 11%, họ Lê 10%, họ
Phạm 7%. Một câu hỏi được đặt ra là tại sao bất cứ quốc gia
nào cũng chỉ có một số ít tên họ chiếm tỷ lệ dân số cao? Các
nhà tính danh học trên thế giới chưa có lời giải thích cho vấn
nạn này.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status