Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội - Pdf 11

Lời nói đầu
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các nước trên thế
giới đều thực hiện mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh
tế đối ngoại đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành cầu nối giúp các quốc
gia xích lại gần nhau hơn. Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng sử dụng
thương mại như chiếc cầu nối để tiếp cận với thế giới. Thông qua hoạt động kinh
tế đối ngoại giúp Việt Nam không những khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, nguồn tài nguyên, nguồn vốn sẵn có của mình mà cong tận dụng được các
nguồn lực, vốn của các nước tiên tiến nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của mình. Do
đó phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại là vấn đề thiết yếu đối với mỗi quốc gia
trong giai đoạn phát triển này.
Để hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia phát triển thì vấn đề then
chốt là phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế. Có rất nhiều phương thức
thanh toán quốc tế khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó, tuy
vậy, trong giai đoạn hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán sử dụng phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó
so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, trong thực tế tham gia quá
trình thương mại quốc tế, có rất nhiều lý do khác nhau đã làm cho hiệu quả
phương thức thanh toán này của chúng ta còn khá thấp và bọ hạn chế nhiều. Điều
này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
xuất nhập khẩu nói riêng. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong nước cũng như quyền lợi chính của các ngân hàng đã và
đang là nhiệm vụ chính đặt ra cho các ngân hàng..
Nắm bắt được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, NHĐT&PTVN Chi nhánh Hà
Nội đã chú trọng vào nâng cao phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế mà
trọng tâm là phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ của BIDV Hà Nội đã gặt hái được nhiều thành công nhưng
vẫn còn một số hạn chế nhất định điều này đã làm hạn chế hiệu quả cũng như chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Vì lý do này mà em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển phương thức

sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ cung ứng cho nước ngoài theo giá cả
thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là
hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, tức là thanh
toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí
cho cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các cho phí đi lại ăn ở của các đoàn khách
nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người
nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ
thiện nước ngoài cho tổ chức đoàn thể trong nước.
1.1.2
Vai trò của Thanh toán quốc tế
a.
Vai trò của Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thanh toán quốc tế
trở thành chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giơí, có tác dụng bôi
trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước
ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.Trong bối
cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì
vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng đặc biệt quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Thanh toán quốc tế là khâu mua bán quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa
dịch vụ giữa các cá nhân,tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có
hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và
phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn,
chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ một cách trôi
chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao
hàng, thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế tài
chính trong hoạt động các doanh nghiệp.

khách hàng mà biểu phí mà mức phí dịch vụ áp dụng là khác nhau cho các khách
hàng khác nhau. Biểu phí dịch vụ TTQT tạo nên doanh thu và lợi nhuận của
NHTM.
Đối với NHTM hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng tăng không
những cả về số lượng mà cả về tỷ trọng. Hơn nữa, các NHTM ngày nay hoạt động
là đa năng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một
mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động TTQT được xác định là hoạt động
căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ,
tào trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương…
1.1.3
Các phương thức TTQT chủ yếu
1 ) Phương thức ứng trước – advanced payment
a. Khái niệm
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng
với đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang), nghĩa là việc thanh toán được
thực hiện trước khi hàng hóa được bán, gửi đi.
c.
Ưu điểm đối với các bên:
Đối với nhà nhập khẩu
- Khả năng chắc chắn nhận được hàng hóa ngay cả khi nhà xuất khẩu vì một lý do
nào đó không muốn giao hàng
- Do thanh toán trước nên người nhập khẩu có thể thương lượng với nhà xuất khẩu
để được giảm giá.
Đối với nhà xuất khẩu
- Do được thanh toán trước, nên nhà xuất khẩu tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía nhà
nhập khẩu.
- Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Do nhận được tiền thanh toán trước, nên trạng thái tiền tệ của nhà xuất khẩu
được tăng cường.
d.

- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập
khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có
hiệu lực thanh quyết toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và NK.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến
hàng thường xuyên, định kì trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hươn giá hàng bán trả tiền
ngay.
3. Phương thức chuyển tiền – Remittance
a/ Khái niệm và đặc điểm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian
nhất định.
Là phương thức đơn giản, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán
trực tiếp với nhau.
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, và hưởng phí.
Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành
chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng
vốn của người bán do đó làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo.
Chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin
cậy lẫn nhau.
4. Phương thức nhờ thu – Payment Collection
a/ Khái niệm và đặc điểm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán (nhà XK) sau khi giao
hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán,
chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

trả tiền khi sau khi hàng đã tới đích; hơn nữa việc nhận hàng thường diễn ra không
muộn hơn thời điểm phải trả tiền.
1.2 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1 Khái niệm:
Điều 2, UCP 600 định nghĩa về Tín dụng chứng từ như sau: Tín dụng chứng từ
là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hay gọi tên như thế nào, thể hiện một
cam kết chắc chắn và không hủy ngang cua NHPH về việc thanh toán khi xuất
trình phù hợp.
Tên gọi của Tín dụng chứng từ là không bắt buộc, và có thể là bất cứ tên gọi
nào, miễn là nội dung của nó thể hiện một thỏa thuận, theo đó một ngân hàng hành
động theo yêu cầu hoặc theo chỉ thị của một khách hàng hoặc trên danh nghĩa
chính mình phải trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người khác hoặc chấp
nhận và trả tiền hối phiếu do ngừời này kí phát, khi bộ chứng từ quy định được
xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng.
Đặc điểm của giao dịch L/C:
1/ L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
L/C là hợp đồng kinh tế hai bên giữa NHPH và người thụ hưởng. Mọi yêu
cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó tiếng nói chính
thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C.
2/L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa:
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đòng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc không bị ràng
buộc vào hợp đồng như vậy.
Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này. Một khi L/C đã được mở và được các ben chấp nhận, thì cho dù L/C có đúng
với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
3/ L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:

1.2.2 Các bên tham gia:
1. Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant):
Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Người mở thường là
người NK, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp
lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
2. Người thụ hưởng (Beneficiary): Là bên hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là
được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của
L/C. Người thụ hưởng có thể là người bán (seller), nhà XK (exporter), người kí
phát hối phiếu (drawer)…
3. NHPH (Issuing bank): Là NH thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu của người
mở, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho Người mở. NHPH thường được hai bên mua
bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
4. NHTB (Advising bank): Là NH thực hiện thông báo L/C cho NTH theo yêu cầu
của NHPH. NHTB thường là Ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở
nước nhà XK.
5. NHXN (confiming bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình đối với
L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
6. NHđCĐ (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán
hoặc chiết khấu, hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do
Quy trình thanh toán TDCT
Bước 1: Hai bên mua bán kí kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Trên cơ sở các điều kiện và điều khoản của hợp đồng ngoại thương, nhà
NK làm đơn theo mẫu.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà XK để thông báo về việc phát hành L/C và
chuyển L/C đến người XK.
Bước 4: Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà XK.
Bước 5: Nhà XK nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị người NK thông qua NHPH sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng

thoả thuận trong hợp đồng thương mại.
- Loại thư tín dụng:
Trong đơn đề nghị mở thư tín dụng người nhập khẩu phải nêu rõ loại thư tín
dụng cần mở.
Tên, địa chỉ của những thành phần liên quan đến phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
- Số tiền của thư tín dụng ( kim ngạch).
Số tiền của thư tín dụng phải được ghi rõ bằng số và bằng chữ và phải thống
nhất với nhau. Đơn vị tiền tệ phải rõ ràng không nên ghi số tiền dưới dạng một số
tuyệt đối vì như vậy sẽ gây khó khăn trong việc giao hàng và thanh toán cho người
xuất khẩu. Trong thư tín dụng thường ghi số tiền ở một số lượng giới hạn mà
người xuất khẩu có thể thực hiện được.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là khoảng thời gian mà ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền cho người thụ hưởng, khi người này xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng có liên quan đến một số thời hạn sau:
+ Ngày giao hàng. Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng và không được trùng với ngày cuối cùng hết hiệu lực của tín dụng.
+ Ngày xuất trình chứng từ thanh toán. Sau khi giao hàng, trong một thời
gian hợp lý người xuất khẩu phải lập bộ chứng từ theo quy định, xuất trình tới
ngân hàng để thanh toán. Ngày xuất trình chứng từ cũng nằm trong hiệu lực của
tín dụng.
+ Ngày phát hành thư tín dụng. Ngày phát hành phải trước ngày giao hàng
một thời gian hợp lý. Nếu phát hành thư tín dụng chậm, sẽ gây trở ngại cho người
xuất khẩu trong việc giao hàng. Nhưng nếu thư tín dụng được phát hành quá sớm
so với ngày giao hàng, thì sẽ bất lợi cho người nhập khẩu vì họ bị đọng vốn.
+ Ngày hết hiệu lực của thư tín dụng phải sau ngày giao hàng một thời gian
hợp lý.
+ Thời hạn giao hạng Thời hạn này do hợp đồng thương mại quy định và

của thư tín dụng thường dẫn chiếu: thư tín dụng này áp dụng theo UCP số 600 do
ICC phát hành bản sửa đổi năm 2007 (The Credit will be subject to the Unifrom
Customs and Practice for Documentary Credit – 2007 Revision Publication No
600 of ICC, Pari ).
3/ Các loại thư Tín dụng:
Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại L/C mặc dù đã được
NH phát hành ra, trong khi người XK chuẩn bị giao hàng, nó vẫn có thể sửa đổi
một số điều khoản hoặc huỷ bỏ toàn bộ mà không cần báo trước cho người thụ
hưởng biết. Việc sửa đổi, huỷ bỏ L/C chỉ được thực hiện trước khi hàng hoá được
giao hoặc vận đơn chưa được chuyển nhượng. Loại L/C này không đảm bảo
quyền lợi cho người XK vì vậy hiện nay hầu như nó không được sử dụng trong
TMQT mà chỉ tồn tại trên lí thuyết.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã
phát hành, NH phải cam kết thực hiện theo đúng những điều khoản của nó. Tuy
nhiên L/C này vẫn có thể được bổ sung, sửa đổi khi có sự thoả thuận nhất trí của
các bên liên quan. Theo quy định của UCP 500, nếu không có ghi chú đặc biệt về
loại L/C được mở thì NH được quyền hiểu đó là L/C không huỷ ngang.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C):
trong TMQT khi người XK không tin tưởng vào khả năng tài chính của NHPH
L/C, họ thường yêu cầu sử dụng L/C không huỷ ngang có xác nhận. Đây là loại
L/C không huỷ ngang được một NH có uy tín đảm bảo (xác nhận) trả tiền cho
người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH L/C. Trách nhiệm của NH xác nhận rất
lớn, phải đảm bảo thanh toán số tiền của L/C. Vì vậy NH xác nhận có quyền yêu
cầu NHPH phải kí quỹ theo tỉ lệ giá trị của L/C. Ngoài ra NH xác nhận còn thu
được một khoản phí xác nhận L/C. Vì có hai NH cam kết trả tiền nên quyền lợi
của người XK được đảm bảo.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã
được trả tiền thì NHPH không có quyền đòi lại tiền trong bất kì tình huống nào.
Khi sử dụng loại L/C này, người XK phải ghi rõ trên hối phiếu: “miễn truy đòi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status