Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động ở Công ty Bánh kẹo Tràng An - Pdf 12

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa là
một bớc quan trọng trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Với đờng lối
đổi mới đó, bớc đầu chúng ta đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Biểu hiện
đó là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đã có sự tích luỹ nội bộ
nền kinh tế và thu hút đợc nhiều nguồn vốn, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, sản xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Phải nói rằng việc chuyển đổi cơ chế
kinh tế đã khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển này góp
phần đa nền kinh tế nớc ta từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt đợc vẫn còn tồn đọng những mặt
hạn chế. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn bởi trình độ quản lý cha
theo kịp với đà lên ngày càng cao của cơ chế thị trờng, kèm theo là sự phản ứng
kém linh hoạt với phơng thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình
trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý
và sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một ph-
ơng án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải đợc thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách. Thông
qua việc phân tích tài chính, các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức kinh tế có thể
biết đợc nguyên nhân dẫn đến hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Từ đó
tìm ra các biện pháp để khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty Bánh kẹo
Tràng An, em đã nghiên cứu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cũng trong thời
gian đó, đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính
và các cô chú phòng tài vụ của công ty, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Giải
1
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty Bánh kẹo Tràng An .

hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tất yếu nảy sinh và hình
thành thị trờng hàng hoá. Kinh tế thị trờng với sự quản lý của Nhà nớc đã khẳng
định một điều: Thị trờng không phải là tự phát, sự vận động hàng hoá của các
quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự hớng dẫn và điều chỉnh
của nhà nớc.
Từ những thay đổi đờng lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc nh phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc
lập, có t cách pháp nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị tr-
3
ờng nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Kinh tế thị trờng càng phát triển, số lợng
các doanh nghiệp với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng đa
dạng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội nh: các nghành công nghiệp,
nông lâm nghiệp, giao thông, xây dựng, ngân hàng, bảo hiểm Đối với nền kinh
tế thị trờng thì các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính là các
doanh nghiệp đợc hình thành một cách tất yếu, các bộ phận cấu thành hữu cơ
trong tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có chức năng cơ bản là
tạo ra nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khác, thực hiện các mối quan hệ tài chính nhiều giữa doanh nghiệp với ngân sách
nhà nớc, với tầng lớp dân c và các tổ chức xã hội tạo nên thị trờng tài chính đa
dạng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp này có vai trò to lớn trong việc tạo lập
thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, đồng thời cũng là các thành viên hoạt động với t
cách nh những nhịp cầu trung gian nối liền với sự vận động các nguồn vốn trong
nền kinh tế giữa các chủ sở hữu, tạo ra các yếu tố kích thích sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Từ sự tồn tại và phát triển đầy đủ các loại hình doanh nghiệp sẽ phát triển
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh của doanh nghiệp nh mối quan
hệ với nhà nớc, với bạn hàng và khách hàng về các vấn đề quản lý, kinh doanh tài
chính, cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm các quan hệ này ngày càng phát triển
dẫn đến sự phát triển của các loại hình tổ chức doanh nghiệp và làm phong phú

Chúng ta biết rằng các doanh nghiệp đợc coi nh các tế bào của nền kinh tế.
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản xuất kinh
doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có đủ ba yếu tố để phục vụ cho quá trình sản xuất đó là: T liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Để có thể đáp ứng đợc yêu cầu cần thiết của
những yếu tố trên thì buộc các doanh nghiệp phải có một lợng tiền vốn nhất định.
Lợng tiền vốn này sẽ vận động liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra sản phẩm và thu lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có
vốn để dự trữ vật t, để đầu t mua sắm máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình
5
sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có
sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động thì hàng
hoá và dịch vụ đợc tạo ra nhằm tiêu thụ trên thị trờng. Sau cùng các hình thái vật
chất khác nhau sẽ lại đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Do sự luân
chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một
lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có một khái niệm về vốn: vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để
bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì
vậy, để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả cần phải nhận thức đầy đủ hơn
về những đặc trng sau đây của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định, điều này có nghĩa vốn
đợc biểu hiện bằng giá trị của nhà xởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, chất xám, bí quyết công nghệ... Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng thì

sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ
phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
* Vốn tự bổ sung.
Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để
lại, vốn cổ phần.

* Vốn liên doanh, liên kết.
7
Là vốn do doanh ngiệp liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong
và ngoài nớc để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc,
thiết bị.
1.1.2.3.1.2. Nợ phải trả.
* Tín dụng thơng mại.
Đây là một loại tín dụng thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng, coi đó nh là
một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thơng mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa
các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng thơng mại luôn gắn với
một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà
doanh nghiệp đợc hởng.
Tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh
mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy
nhiên do đặc điểm của các khoản tín dụng thơng mại thờng có thời hạn ngắn nhng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào vốn
lu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua
nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro nh: rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh
toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng th-

huy động vốn cho doanh nghiệp. Việc cho phép phát hành mới và phát hành bổ
sung cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính của bản thân doanh
nghiệp, mà còn phải xem xét các nhân tố khác. Mục đích của việc phát hành cổ
phiếu đó là:
9
- Huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành
lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hoặc là tách một bộ phận của doanh nghiệp
Nhà nớc để thành lập công ty cổ phần mới.
- Tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
- Cổ phần hoá một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong ba mục đích đó, hai mục đích đầu có tính vĩnh cửu vì việc huy động
vốn và tăng vốn điều lệ là yêu cầu thờng xuyên của nền kinh tế phát triển và tăng
trởng. Mục đích thứ ba có tính tình thế.

* Tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín dụng thuê mua
là một phơng thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là hình thức tài trợ
tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị... Tín dụng thuê mua có hai
phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
a. Thuê vận hành.
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động, là một hình thức
thuê ngắn hạn tài sản. Thuê vận hành có hai đặc trng chính:
- Thời gian thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của
tài sản. Điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong một thời gian ngắn.
- Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản nh: chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản... cùng
với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Nh vậy, hình thức thuê vận hành hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt
động có tính chất thời vụ. Hình thức này đợc coi là một loại hợp đồng để chấp

hao mòn của tài sản cố định. Bộ phận còn lại cha luân chuyển đợc tồn tại dới hình
thức giá trị còn lại của tài sản cố định và bộ phận này ngày một giảm đi ngợc
chiều với thời gian đã sử dụng.
11
- Vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Do tài sản cố định có thời gian sử dụng dài cho nên vòng tuần hoàn
chu chuyển vốn cố định thờng rất lớn.
Qua đặc điểm chu chuyển của vốn cố định ta có thể thấy vốn cố định đợc
vận động theo quy luật riêng, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc đầu t đúng hớng tài sản cố định sẽ
mang lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh tốt hơn và đứng vững trên thị trờng.
2.2.4.2. Vốn lu động.
a. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục. Đó là số vốn
doanh nghiệp đầu t để dự trữ vật t, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Vốn lu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển
qua nhiều hình thái giá trị khác nhau nh tiền tệ, đối tợng lao động, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu
thụ sản phẩm.
Giá trị vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Nh vậy vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động
của vốn lu động thể hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá trình
sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lu thông.

phi hàng hóa.
13
- Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ để
tính toán đợc
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động bao gồm:
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc
- Các khoản phải thu
- Các khoản dự trữ: vật t, hàng hóa ...
c. Nguồn vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp gồm vốn tự có, vốn coi nh tự có và
vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phơng cách huy
động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh nghiệp.
* Vốn tự có bao gồm:
- Nguồn vốn pháp định: chính là vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nớc; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp tác
xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp t nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khảon
chênh lệch hàng hóa tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
- Nguồn vốn lu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hóa, sản phẩm, nguyên vật liệu,
công cụ lao động nhỏ ...
* Vốn coi nh tự có.
Đợc hình thành do phơng pháp kế toán hiện hành, có một số khoản tiền tuy
không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung
vốn lu động. Thuộc khoản này có : tiền thuế, tiền lơng, bảo hiểm xã hôi, phí trích
trớc cha đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
* Vốn đi vay:
14

thời điểm, đúng chỗ cho sản xuất kinh doanh. Đặc biệt doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Có làm đợc nh vậy thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có lãi.
1.1.3.2. Vai trò của vốn lu động.
Vai trò chung nhất của vốn lu động cũng nh vốn cố định và cũng là vai trò
của vốn sản xuất kinh doanh nói chung ở mọi doanh nghiệp là phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho mục đích kiếm lời cao nhất của đơn vị.
Vốn lu động luôn luôn vận động không ngừng trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh, nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, vốn lu động còn có vai trò trong việc tạo
và khẳng định quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có khả năng thích ứng nhanh nhạy hơn
với cơ chế thị trờng hết sức linh hoạt nh hiện nay.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà
nó còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính
vì thế, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực xã hội để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất
phát từ những nguyên lý chung nh vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh định ra hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai
góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
16
ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy, các nguồn lực kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lu động.
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết
- Cứ một đồng vốn lu đồng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lu động (hệ số luân chuyển).
Chỉ tiêu này cho biết
- Vốn lu động đợc quay mấy vòng trong kỳ
18
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
- Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ và ngợc lại
1.2.2.4. Thời gian của một vòng luân chuyển.
Thờng lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay hay 360 ngày.

của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
* Khả năng thanh toán hiện hành:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông quả khả năng
thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả đợc các khoản nợ phải trả khi nợ
đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có d khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
bình thờng hoặc khả quan.
* Tỷ suất thanh toán tức thời:
- Nếu tỷ suất > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan.
- Nếu tỷ suất < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán
công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không d tiền
thanh toán.
* Số vòng quay các khoản phải thu
20
Hệ số thanh toán hiện hành
Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Tỉ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
=
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số d các khản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nễu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
* Thời gian một vòng quay các khoản phải thu

kinh tế thị trờng, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và
của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành,
tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm để có thể đứng vững
trên thơng trờng và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Chính vì vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những nguyên nhân trực tiếp
ảnh hởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có
một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Nh vậy, ta có thể nhận
thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là việc làm thiết yếu của bất kỳ doanh
nghiệp nào, ngời ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu
nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngợc lại họ muốn thu nhiều, ngày càng
nhiều.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn về tài chính. Đây là vấn đề có ảnh h-
ởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ
dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc đảm bảo, doanh nghiệp có
đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời định đoạt số
phận của doanh nghiệp chính là thị trờng mà không phải là ai khác, song Nhà nớc
cũng đóng một vai trò nhất định. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng
nhu cầu thị trờng là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
22
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao tính
cạnh tranh. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng đợc
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lợng sản

điều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp ; chính sách
cho vay đều có thể làm tăng hoạc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp . Bên cạnh đó, các quy định của Nhà nớc về phơng hớng, định hớng phát
triển của các ngành kinh tế đều ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.4.1.2. Tác động của thị trờng.
Kinh tế thị trờng là một sự phát triển chung của xã hội nhng trong nó vẫn có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trởng mới đợc một sự linh hoạt, nhạy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt gái cả
của đồng tiền . Giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà mất giá nghiêm trọng, lạm
phát lại vẫn thờng xuyên xảy ra. Điều này gây ra tình trạng với một lợng tiềm nh
cũ thì không thể tái tạo lại. Nh vậy, đơng nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng.
Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm có nh vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động
rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trờng ổn định sẽ là tác
nhân tích cự thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng.
1.2.4.1.3. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn
minh này nh một sự kỳ diệu, thị trờng công nghệ biến động không ngừng và chênh
lệch về trình độ công nghệ giữa các nớc là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ
sản xuất . Mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh gay gắt, ngày
càng khốc liệt.
24
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu t vào
công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vỏ hình do phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.2.4.1.4. Tác động của môi trờng tự nhiên.
Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp nh: khí hậu,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status