Đề thi HSG huyện môn Ngữ Văn - Pdf 17

Phòng Giáo dục Bình Xuyên
Kỳ thi HSG lớp 9 vòng 2
***
Đề thi học sinh giỏi lớp 9 vòng 2
năm học 2005-2006
Môn: Ngữ Văn
Thời gian : 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 ( 3 điểm ):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
Hỡi sông Hồng - tiếng hát bốn nghìn năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ?
-Cha đâu, và cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc ,
Nguyễn Du viết Kiều đất nớc hóa thành văn ,
Khi Nguyễn Huệ cỡi voi vào cửa Bắc,
Hng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng
Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả,
Dù mai sau đời có vạn lần hơn!
( Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng - Chế Lan Viên,1965 )
Câu 2 ( 7 điểm ) :
Vẻ đẹp sáng ngời của đạo đức nhân dân trong Truyện Lục Vân Tiên của
Nguyễn Đình Chiểu.

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.Phòng Giáo dục Bình Xuyên
Kỳ thi HSG lớp 9 vòng 2
***
Hớng dẫn chấm thi học sinh giỏi lớp 9
vòng 2 năm học 2005-2006

đấu,cống hiến và chứng kiến thời đại chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong những
năm miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam anh dũng đấu tranh chống
Mỹ để thống nhất đất nớc.
2.Thang điểm:
-Cho 3 điểm: đáp ứng đợc những yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trong
sáng, bố cục rõ ràng.
-Các điểm còn lại, ngời chấm tùy vào từng bài viết của học sinh để cho điểm hợp
lý.
Câu 2 : (7 điểm):
1.Về kỹ năng:
-Hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục rõ
ràng,kết cấu hợp lý, khả năng diễn đạt tốt .
-Không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu.
2. Về nội dung:
a. Học sinh có thể sắp xếp theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có thể có những
cảm nhận riêng trên cơ sở hiểu biết chắc chắn về tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện.
b. Cần tập trung làm nổi bật các ý cơ bản sau:
*Giải thích: Vẻ đẹp của đạo đức nhân dân là gì ?
Là những tình cảm lành mạnh trong sáng, cách đối nhân xử thế đúng mực, vị
tha trong đạo đức cổ truyền của dân tộc. Những tình cảm ấy đợc thể hiện rõ nét và
sáng ngời trong Truyện Lục Vân Tiên.
*Chứng minh và phân tích :
-Vẻ đẹp của đạo đức nhân dân trớc hết thể hiện ở những tình cảm đạo đức trong
mối quan hệ giữa con ngời với con ngời.
-Tình cảm của con cái đối với cha mẹ, tình bạn, tình thầy trò, thậm chí cả những
mối quan hệ tình cờ, ngẫu nhiênMối quan hệ nào cũng tràn đầy một tấm lòng
nhân ái bao la, một lẽ sống thủy chung, tín nghĩa. Đó là truyền thống đạo đức ngàn
đời của cha ông ta truyền lại.
+Tình cảm của Vân Tiên với mẹ
( Dẫn chứng và phân tích )

những ngời dân lam lũ, vất vả chịu nhiều áp bức. Tác phẩm của ông mang đậm
tính nhân văn sâu sắc.
3.Thang điểm:
-Điểm 7: Đáp ứng đợc những yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn
lọc , phân tích-bình giá tốt, làm nổi bật đợc trọng tâm, diễn đạt trong sáng.
-Điểm 5 ,6 : Cơ bản đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chọn lọc, bình giá
cha sâu sắc nhng phải làm nổi bật đợc trọng tâm, diễn đạt tơng đối tốt. Có thể mắc
một vài sai sót nhỏ về chính tả.
-Điểm 4 : Đáp ứng đợc khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng cha đầy đủ, bình
giá- phân tích cha tốt, diễn đạt thoát ý, dễ hiểu. Có thể mắc một vài sai sót về câu,
chính tả.
-Điểm 2,3 : Cha nắm đợc yêu cầu của đề bài, chỉ bàn luận chung chung; sắp xếp
ý lộn xộn; mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, câu.
-Điểm 0,1 :Không hiểu đề,sai cả về nội dung và phơng pháp.
*Lu ý :Điểm của bài thi là tổng điểm của hai câu cộng lại.

Phòng giáo dục Bình xuyên
Kỳ thi học sinh giỏi THCS
Vòng 1 năm học 2006-2007

đề thi học sinh giỏi lớp 9
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (3 điểm)
Cảm nhận của em khi đọc khổ thơ sau:
Con gặp lại nhân dân nh nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Nh trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đa

-Khái quát hoá đợc giá trị t tởng của khổ thơ:
Đoạn thơ thể hiện niềm vui, sự xúc động nghẹn ngào của nhà thơ khi tìm đợc lẽ
sống đích thực của cuộc đời mình. Tâm trạng đó của nhà thơ Chế Lan Viên cũng là
tâm trạng chung của các nhà thơ lãng mạn lúc bấy giờ khi họ tìm đến với chân lý
cách mạng. Đó là những giây phút trọng đại, đánh dấu bớc thay đổi lớn trong cuộc
đời các thi sĩ và cũng là những giây phút lịch sử khi dân tộc dang rộng vòng tay
đón nhận sự trở về của những đứa con đã từng đi cha đúng con đờng chung của cả
dân tộc.
* Về kỹ năng:
- Bố cục rõ ràng, có thể tổ chức thành một văn bản khá hoàn chỉnh.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc.
- Không có lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. Thang điểm:
- 3 điểm: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên.
- 2 điểm: Đạt đợc các yêu cầu về kiến thức. Về kỹ năng có thể còn mắc một
vài sai sót nhỏ.
- Các điểm dới 3, dới 2, ngời chấm căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để cho
điểm hợp lý.
Câu 2: (7 điểm).
1. Yêu cầu:
a, Về kỹ năng:
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố
cục ba phần rõ rệt, kết cấu hợp lý, cách xắp xếp luận điểm khoa học.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc.
- Không mắc lỗi về chính tả, về dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
b, Về kiến thức: Thông qua phân tích các tác phẩm mà đề bài đã yêu cầu để
làm rõ.
- Hình ảnh ngời phụ nữ Việt Nam trong văn học thời phong kiến là những
ngời có vẻ đẹp sáng ngời cả về hình thức và tâm hồn.
- Thái độ trân trọng, ca ngợi của các tác giả khi xây dựng các nhân vật nữ

Thuý Kiều: Cuộc đời lu lạc 15 năm với bao nỗi oan khổ: Thanh lâu hai lợt
thanh y hai lần.
+ Từ cuộc đời đầy nghiệt ngã, số phận đầy éo le chìm nổi ấy vẫn sáng ngời
những phẩm chất cao quí: Đức hạnh, thuỷ chung, hiếu nghĩa.
Vũ Nơng: Ngời con có hiếu (dẫn chứng phân tích)
Ngời vợ chung thuỷ (dẫn chứng phân tích).
Thuý Kiều: Ngời con có hiếu (dẫn chứng phân tích)
Tình cảm với Kim Trọng vẫn vẹn nguyên niềm yêu thơng, kính trọng
(dẫn chứng phân tích)
Câu thơ của Hồ Xuân Hơng đã khái quát:
Mà em vẫn giữ tấm lòng son (Phân tích)
- Khái quát: Khắc hoạ hình ảnh những ngời phụ Việt Nam trong thời kì lễ
giáo phong kiến còn những quan niệm lạc hậu thì các nhà văn, nhà thơ đã thể hiện
một thái độ trân trọng, yêu mến xuất phát từ tấm lòng nhân đạo cao cả, một quan
niệm thẩm mĩ tiến bộ: Ca ngợi, đề cao vẻ đẹp và nhân phẩm của ngời phụ nữ.
* Lu ý: - HS có thể bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân trong quá trình
phân tích
- Bài viết có sự liên hệ xa - nay.
- Trình tự trích dẫn dẫn chứng và phân tích có thể thay đổi linh hoạt để
đoạn văn không bị lặp đi lặp lại.
2/ Thang điểm:
- Điểm 7: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên, có sự liên hệ, so sánh phù hợp, văn
viết có cảm xúc.
- Điểm 5, 6: Cơ bản đáp ứng đợc các yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chọn lọc,
bình giá cha thật sâu sắc nhng đã làm nổi bật trọng tâm, kĩ năng làm bài tơng đối
tốt, có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 4: Đáp ứng đợc khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên. Nội dung kiến thức cơ
bản là đúng nhng có thể cha đầy đủ, phân tích bình giá còn sơ sài, mắc một số sai
sót nhỏ.
- Điểm 2, 3: Cha nắm đợc yêu cầu của đề bài, chỉ bàn luận chung chung, bố

-Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tợng, nhằm thúc đẩy tiến bộ của cả lớp.
-Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo
dục học sinh.
-Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thởng và kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh đợc lên lớp thẳng,
phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh
việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
-Báo cáo thờng kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của
lớp với hiệu trởng.
Câu2: (2,5 điểm)
Các nhiệm vụ cơ bản trong năm học 2006-2007 bậc THCS của phòng Giáo
dục huyện Bình Xuyên.
1-Tiếp tục thực hiện đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp giáo dục phổ
thông.
2-Củng cố và nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện.
a-Giáo dục đạo đức.
b-Giáo dục văn hoá.
c-Hoạt động giáo dục hớng nghiệp.
d-Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
e-Hoạt động giáo dục thể chất, y tế trờng học.
3-Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
4-Đẩy mạnh tiến độ xây dựng trờng chuẩn Quốc gia.
5-Nâng cao chất lợng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, triển khai thực hiện
phổ cập giáo dục trung học.
6-Đổi mới quản lý giáo dục, tăng cờng kỷ luật, trật tự và nâng cao trách
nhiệm trên mọi lĩnh vực hoạt động giáo dục, xây dựng môi trờng giáo dục lành
mạnh.

điện ảnh Ba Lan. Văn bản này đợc viết sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân ta thắng lợi (1955). Đây là một bài viết nổi tiếng đợc nhiều ngời, nhiều
thế hệ nhớ và thuộc bởi nó thành công ở rất nhiều phơng diện. Ngay ở phần trích
này cũng thể hiện rõ sự thành công đó.
-Đoạn văn 1:
+Sử dụng câu ghép có quan hệ từ tơng phản nhằm nhấn mạnh đến sự gần
gũi, gắn bó của cây tre đối với ngời Việt Nam: Cây nào cũng đẹp tre nứa
+Sử dụng phép liệt kê để nói lên sự phân bố rộng rãi, số lợng lớn của cây tre
trên đất nớc Việt Nam. Trình tự liệt kê từ xa đến gần: Tre Đồng Nai làng tôi
để ngời đọc cảm nhận đợc sự gần gũi của tre với ngời dù ở nơi núi rừng rộng lớn xa
xôi hay nơi xóm thôn làng bản thân thiết.
-Đoạn văn 2:
+Sử dụng câu văn có quan hệ từ tơng phản để nhấn mạnh đặc điểm của loài
tre: Tre, nứa, trúc, mai, vầu mọc thẳng: mặc dù có mấy chục loại khác nhau nh-
ng loài tre là loài ngay thẳng từ lúc còn là mầm măng.
+Sử dụng phép liệt kê các đặc điểm của tre: Nơi sống, dáng vẻ, màu sắc,
phẩm chất của cây; liệt kê các phẩm chất của tre cứng cáp, dẻo dai, vững chắc,
thanh cao, giản dị, chí khí kết hợp so sánh với con ngời giúp ngời đọc, ngời nghe
hình dung đợc đầy đủ những đặc điểm và phẩm chất của cây tre.
+Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, dùng những từ ngữ chỉ phẩm chất của con
ngời để nói về cây tre vừa gợi sự gần gũi, thân thiết giữa tre và ngời vừa ngầm nói
rằng cây tre chính là biểu tợng cho sức sống và những phẩm chất cao quý của ngời
Việt Nam.
-Cả hai đoạn văn trong phần trích đều dùng nhiều câu ghép có các vế câu
tơng xứng tạo nên sự cân đối, âm điệu nhịp nhàng, giọng điệu mềm mại, uyển
chuyển kết hợp với các từ láy mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, lời
văn giàu cảm xúc khiến cho đoạn văn truyền cảm, rất có chất thơ, dễ gây sự xúc
động, dễ đi vào lòng ngời.
-Tóm lại: Đoạn trích trên nằm trong một văn bản thuyết minh nhng rất giàu
chất thơ, rất thành công trong nghệ thuật viết văn. Xuất phát từ tình cảm yêu mến

-Con ngời Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc là những
con ngời hăng say trong lao động; anh dũng, kiên cờng, bất khuất trong chiến đấu.
Tất cả đều muốn đem hết sức mình hiến dâng cho Tổ quốc, cho sự nghiệp giải
phóng miền Nam, xây dựng đất nớc (dẫn chứng phân tích)
-Hình ảnh con ngời Việt Nam hiện lên qua các trang truyện ngắn thời kỳ
chống Mỹ cứu nớc còn là những con ngời của đời thờng với những niềm vui, nỗi
buồn, với những phẩm chất cao quý, tốt đẹp.

+Hoàn cảnh cô đơn của anh thanh niên khi sống một mình trên đỉnh Yên Sơn
nhng anh vẫn rất vui vẻ, chân thành, cởi mở, biết quan tâm đến mọi ngời.
+Những cô gái thanh niên xung phong thích hát, thích thêu thùa, thích ngồi
bó gối mơ mộng nhớ về thành phố, quê hơng Chiến tranh ác liệt, sự sống và cái
chết cách nhau trong gang tấc nhng họ vẫn rất lạc quan.
+Vì chiến tranh mà cha con ông Sáu phải chịu cảnh xa cách, khao khát đợc
gặp con sau tám năm xa cách mà phải chịu đựng nổi đau con không nhận cha.
Chiến tranh ác liệt đã làm bộ mặt của ngời cha thay đổi nhng tình cảm cha con họ
lại càng sâu sắc, mãnh liệt. Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, đất nớc lại bớc
vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cha con ông Sáu lại phải chịu cảnh chia li và rồi
mãi mãi không bao giờ gặp lại. Nhng tình yêu quê hơng, gia đình luôn thôi thúc họ
sống, chiến đấu vì quê hơng, đất nớc, vì sự đoàn tụ của bao gia đình Việt Nam nh
họ.
(Dẫn chứng, phân tích)
-Hình ảnh con ngời Việt Nam trong các tác phẩm trên là những con ngời
luôn hết mình cho công cuộc đấu tranh giải phóng đất nớc. Họ phải sống, lao động,
chiến đấu trong những điều kiện hoàn cảnh thiếu thốn, chiến tranh tàn phá dữ dội
nhng họ luôn thể hiện những phẩm chất tốt đẹp, cao quý của dân tộc Việt Nam.
-Liên hệ với thời đại ngày nay
b-Thang điểm:
-Điểm 8-10: Đạt đợc các yêu cầu đã nêu trên. Lựa chọn dẫn chứng sát hợp,
không quá tràn lan, đủ để làm rõ vấn đề, phân tích bình giá sâu, liên hệ tốt.

Văn học Việt Nam thời kỳ trung đại đã khắc họa hình ảnh ng ời phụ nữ Việt
Nam với những vẻ đẹp sáng ngời cả về hình thức và tâm hồn.
Phòng giáo dục Bình xuyên
Kỳ thi học sinh giỏi THCS
Vòng 2 năm học 2006-2007

Đề thi học sinh giỏi lớp 9
Môn: Ngữ Văn.
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1:(2 điểm). Phân tích những biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Tiếng chim vách núi nhỏ dần,
Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa
Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng.
(Đêm Côn Sơn- Trần Đăng Khoa)
Câu 2:(8 điểm):
Nhận định về Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1954, sách Văn học 9 - tập
hai của Nhà xuất bản Giáo dục có viết:
Văn học đã hớng hẳn vào đời sống cách mạng và kháng chiến, hớng về đại
chúng nhân dân, tập trung thể hiện hình ảnh quần chúng với những phẩm chất tốt
đẹp, những tình cảm công dân cao cả nh lòng yêu nớc, chí căm thù, tình đồng bào
đồng chí, lòng kính yêu lãnh tụ, niềm tin tởng ở cách mạng và kháng chiến, niềm tự
hào của con ngời đã đợc giaỉ phóng .
Những tác phẩm em đã học nh: Lợm(Tố Hữu),Đêm nay Bác không
ngủ(Minh Huệ), Làng(Kim Lân), Đồng chí (Chính Hữu) đã giúp em hiểu rõ
nhận định trên nh thế nào?

Phòng giáo dục Bình xuyên
Kỳ thi học sinh giỏi THCS

a, Về kỹ năng:
- Học sinh viết đợc một bài văn hoàn chỉnh thuộc kiểu văn bản nghị luận văn
hoc. Bài văn có bố cục ba phần, luận điểm rõ ràng.
Mở bài : Dẫn dắt, trích dẫn nhận định.
Thân bài : Giải thích, chứng minh nhận định.
Kết bài : Khẳng định những vấn đề đã giải thích, chứng minh.
-Dùng từ chính xác, diễn đạt trong sáng, ý văn liền mạch, lời văn rõ ràng, gợi
cảm, thể hiện đợc năng lực cảm thụ văn chơng.

b, Về nội dung: Có thể có những cách trình bày khác nhau nhng cần biết lựa
chọn dẫn chứng sát hợp, tiêu biểu trong các tác phẩm đã nêu làm rõ một số ý cơ bản
sau:
- Giải thích, chứng minh: Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Đã hớng
hẳn vào đời sống cách mạng và kháng chiến, hớng về đại chúng nhân dân: Đây là
sự khác biệt cơ bản của Văn học Việt Nam hai giai đoạn:Trớc Cách mạng tháng
Tám 1945 và sau Cách mạng.
+ Văn học Việt Nam trớc Cách mạng có nhiều trào lu văn học khac nhau:
Văn học lãng mạn (Thơ mới, truyện dẫn chứng tên tác phẩm đã học), văn học
hiện thực (dẫn chứng tên tác phẩm), văn học yêu nớc và cách mạng (dẫn chứng tên
tác phẩm). Mỗi trào lu văn học khai thác đề tài khác nhau, có những cách thể hiện
khác nhau và bộc lộ quan điểm, t tởng, nhận thức về xã hội có phần khác biệt nhau.
+Văn họcViệt Nam từ 1945-1954 đã có sự thay đổi: không còn theo nhiều
khuynh hớng, nhiều trào lu khác nhau nữa mà tất cả các sáng tác đều hớng vào đời
sống cách mạng, vào cuộc kháng chiến trờng kì của dân tộc, thể hiện hình ảnh đất n-
ớc, con ngời Việt Nam với những nhận thức mới mẻ, với những tình cảm mới và ý
thức của dân tộc(dẫn chứng tên một số tác giả).
-Chứng minh: Văn học Việt Nam 1945-1954 tập trung thể hiện hình ảnh
quần chúng với những phẩm chất tốt đẹp, những tình cảm công dân cao cả nh lòng
yêu nớc, chí căm thù, tình đồng bào đồng chí, lòng kính yêu lãnh tụ, niềm tin của
cách mạng và kháng chiến, niềm tự hào của con ngời đã đợc giải phóng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status