Giáo trình hướng dẫn thực tập môi trường Đồ Sơn phần 3 - Pdf 19



Giáo trình hướng dẫn thực tập môi trường Đồ Sơn
NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2006.
Tr 24 – 44.Tài liệu trong Thư viện điện tử ĐH Khoa học Tự nhiên có thể được sử dụng cho mục
đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục
vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp thuận của nhà xuất bản và tác giả. Mục lục

Chương 3 Các chuyên đề thực tập 2
3.1 Địa chất môi trường vùng bờ biển Đồ Sơn 2
3.1.1 Quy định chung 2
3.1.2 Tổng quan về ĐCMT vùng bờ biển Đồ Sơn 2
3.1.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề 6
3.2 Tài nguyên nước Đồ Sơn 7
3.2.1 Quy định chung 7
3.2.2 Tổng quan về tài nguyên nước Đồ Sơn 8
3.2.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề 10
3.3 Tài nguyên sinh vật Đồ Sơn 12
3.3.1 Quy định chung 12
3.3.2 T
ổng quan về tài nguyên sinh vật Đồ Sơn 12
3.3.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề 15
3.4 Tài nguyên du lịch Đồ Sơn 16
3.4.1 Quy định chung 16
3.4.2 Tổng quan về tài nguyên du lịch Đồ Sơn 17

tố quan trọng c
ủa MTĐC Đồ Sơn. 9 yếu tố này tập trung dọc tuyến khảo sát giáo
khoa (xem mục tuyến khảo sát và tổ chức thực hiện).
- Tập quan sát các chỉ thị MTĐC để làm rõ quá trình động lực hiện đại của MTĐC
vùng bờ:
+ Sự dâng cao tương đối của mực nước biển
+ Động lực sóng và dòng biển
+ Ô nhiễm bãi biển (dầu, rác thải,
độ đục).
9 Tuyến khảo sát và tổ chức thực hiện:
Tuyến khảo sát dọc theo bờ biển từ đền Bà Đế đến Trạm nghiên cứu biển Đồ Sơn. Tuỳ
theo chế độ thuỷ triều vào thời gian thực tập mà bố trí hành trình theo chiều từ Trạm nghiên
cứu biển đi đền Bà Đế hay ngược lại, sao cho có thể nghiên cứu được bãi biển 295 và mỏ hàn
tự nhiên khi thu
ỷ triều rút, vì khi triều lên, mỏ hàn tự nhiên bị ngập.
3.1.2 Tổng quan về ĐCMT vùng bờ biển Đồ Sơn
3.1.2.1 Phân tầng cấu trúc
9 Móng đá cứng
Móng đá cứng tạo nên bán đảo Đồ Sơn lộ ngay trên bề mặt địa hình tạo ra các mỏm núi
thấp, các vách đổ lở, các bãi đá ven bờ. Đó là các loại cát kết, bột kết, cuội sạn kết màu xám
vàng hay đỏ nâu tự nhiên. Chúng là các thành tạo ven bờ biển cổ. Trong đá còn có các di tích
động thực vật cổ vùng triều như cá cổ, giá biển cổ, đặc biệt còn có các xác thực vật cạn đầu
tiên trong lịch sử tiến hoá thực vật. Nhiều khe nứt khô hình đa giác cũng được quan sát thấy ở
nhiều nơi. Các loại đá trầm tích này được thành tạo tại vùng ven bờ của một lục địa cổ còn tồn
tại cách ngày nay khoảng 25 - 30 triệu năm (Hộp 4).
9 Tầ
ng phủ bở rời
Tầng phủ bở rời gồm hai hệ lớp có tuổi địa chất và nguồn gốc rất khác nhau.
Hệ lớp trầm tích biển cổ, tạo nên đồng bằng hẹp ven chân núi thuộc các phường Ngọc
Xuyên, Ngọc Hải, Vạn Sơn và phần đầu của khu du lịch, nơi xây các biệt thự, nhà hàng, bãi

thành (25 triệu năm trước). Sự tách giãn đáy đại dương để hình thành biển
Đông đã phá huỷ, nhấn chìm nhiều mảnh vỡ cổ lục địa Cathaysia, những
mảnh còn sót lại nằm rải rác ở ven biển Phúc Kiến, Quảng Đông, Đảo Hải
Nam (Trung Quốc), Đồ Sơn, Bắc Quảng Bình và Tây Nguyên (Việt Nam) và
móng của một số đảo thuộc quần đảo Tr
ường Sa. Hệ tầng trầm tích màu đỏ
chứa cá và thực vật ở Đồ Sơn là thành tạo ven biển của cổ lục địa này.
Nguồn: Nguyễn Đình Hoè và Rangin, C., 1999 in "Gondwana Dispersion
and Asian Accretion" Ed.by I. Metcalfe, Rotterdam, the Netherlands. p. 297 -
314.
Nước khe nứt trong mát, nấu nước pha trà rất ngon nên nhân dân địa phương, dù mùa khô
phải xếp hàng vét từng gáo vẫn thích gom nước về ăn. Tuy nhiên do lưu vực các nguồn nước
có dân cư ở đông nên thường bị nhiễm bẩn.
Nước trong tầng cát biển cổ: chủ yếu gặp ở các phường Ngọc Hải, Vạn Sơn. Chỉ cần đào
giếng nông là có nước, lưu lượng dồi dào nhưng có nguy cơ bị nhiễm mặn và ô nhiễm do tầng
chứa nước có tính thấm cao lại lộ trên mặt. Một số giếng đã bị bỏ hoang do nhiễm mặn, phèn
và nhiễm bẩn.
Nước trong tầng phong hoá đá móng: gặ
p ở đỉnh đảo Hòn Dáu. Nhờ thảm thực vật
phong phú nên nguồn nước có quanh năm nhưng lưu lượng không nhiều.
3.1.2.3 Đặc điểm địa động lực hiện đại
Sụt chìm do sự dâng cao tương đối của mực nước biển (theo kết quả đo đạc nhiều năm
của Trạm đo thuỷ triều Hòn Dáu biên độ dâng cao tổng hợp khoảng 2mm/năm). Dấu hi
ệu của
quá trình sụt chìm có thể quan sát ở nhiều nơi trên bán đảo:
- Xói lở bờ biển diễn ra trên diện rộng, kết quả là để bảo vệ bờ biển cát, đã phải
xây hệ thống kè biển đồ sộ (từ thời Pháp) và thường xuyên phải tu bổ kè.
- Nhiễm mặn gia tăng ở bồn nước ngầm trong tầng cát biển cổ (kiểm chứng qua
phỏng v
ấn nhân dân địa phương phường Ngọc Hải, nằm xa chân núi, nơi các

ị bom Mỹ phá hoại năm 1967. Đèn biển
Hòn Dáu được ta xây lại năm 1995, cao 67m, chiếu xa 24 hải lý. Gần Hải
Đăng là trạm Khí tượng - Thuỷ văn. Ngay chỗ bến tàu là đền thờ Lão Đảo
Thần Vương, một vị tướng nhà Trần tử trận, còn gọi là Đền Nam Hải Đại
Vương - Lễ hội vào 9/2 âm lịch, bao giờ cũng có sóng rất lớn. Thảm thực vật
Hòn Dáu ít bị con người phá hoạ
i, đặc trưng là cây đa - si. Đây chính là kiểu
thực bì đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm. Nhờ rừng cây còn bảo tồn tốt mà
nước ngầm trên đảo đủ dùng cho cư dân ít ỏi của trạm Khí tượng, Hải Đăng
và du khách.
Dòng biển Vịnh Bắc Bộ, hoạt động ngoài xa, đã đưa các hòn đá bọt núi lửa từ đảo Hải
Nam xa xôi của Trung Quốc đến Hòn Dáu. Trên thềm biển trẻ nhất của Hòn Dáu (cùng tuổi
với tầng trầm tích biển cổ ở Đồ Sơn), người ta nhặt được các hòn đá bọt núi lửa đường kính từ
vài đến 10cm bị mài tròn, có thể nổi trên mặt nước, rất cứng. Đã có thờ
i người ta dùng các
hòn đá bọt làm đá mài quần bò (Hộp 6). Thềm biển Hòn Dáu được cấu tạo toàn đá tảng bị mài
tròn, trong đó có rất nhiều đá san hô cổ.
3.1.2.4 Tai biến địa chất
Quá trình địa động lực hiện đại đang làm giảm giá trị sử dụng của các kiểu môi trường
địa chất và đòi hỏi chi phí bảo vệ tốn kém. Dòng biển đang gây bồi tụ không mong đợi
ở các
cảng cá. Độ đục của nước biển đang tăng dần gây hại cho bãi biển du lịch. Dầu từ tuyến hàng
hải quốc tế và từ tàu đánh cá làm nước biển thường bị ô nhiễm. Trượt lở theo các sườn dốc tự
nhiên hoặc nhân tạo. Nhiễm mặn bồn nước ngầm.
Bãi biển Đồ Sơn thuộc dạng không hoàn chỉnh, có chân thuộc thành tạo bãi triều, nhiều
bùn (5 - 10%), ch
ủ yếu là bùn bột, thỉnh thoảng có lẫn váng bùn, ổn định yếu nên dễ xói.
Sóng vỗ bờ với năng lượng lớn dễ gây xói mòn bãi. Vùng biển Bắc Đồ Sơn nói chung hiện
đang xảy ra quá trình ngập chìm do dâng cao mực nước chân tĩnh và hạ lún kiến tạo. Xói lở ở
Đồ Sơn là một quá trình lâu dài, liên tục có liên quan đến vận động sụt chìm không đền bù bồi

3.1.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề
3.1.3.1 Nội dung các điểm khảo sát
9 Điểm khảo sát đền Bà Đế: Kè luồng vào bến cá Ngọc Hải, cliff và bench cổ, cliff và
bench hiện đại. Thành phần tầng móng đá cứng (quan sát cấu trúc phân lớp, các khe
nứt khô, di tích hoá thạch thực vật cổ). Tác động bồi lắng do dòng dọc bờ. Giá trị sử
dụng các yếu tố môi trường địa chất.
9 Dọc đường từ đền Bà Đế
đến điểm đầu nút phía Đông núi Độc: nghiên cứu gờ bão,
tích luỹ vỏ sò ốc biển, bãi biển đá.
9 Đầu phía Đông núi Độc: cliff và bench (cổ và hiện đại) bãi biển đá. Quan sát các vết
dầu bám. Cấu trúc và giá trị sử dụng các yếu tố địa chất môi trường. Vẽ mặt cắt trắc
diện bờ.
9 Bãi biển quân đội (Đoàn 295): cấu trúc bãi biển cát, ngấn thuỷ triề
u, gờ bão, rác thải.
Giá trị sử dụng bãi biển cát.
9 Mỏ hàn tự nhiên trước Trạm nghiên cứu biển: cấu trúc mỏ hàn tự nhiên và tác dụng
của mỏ hàn; giá trị sử dụng khác của mỏ hàn; kè biển Đồ Sơn: hình thái cấu trúc và
giá trị sử dụng.
3.1.3.2 Xây dựng ma trận đánh giá hiện trạng sử dụng MTĐC
Quan sát, trao đổi thảo luận trong nhóm, phỏng vấn người địa ph
ương khi có điều kiện,
xây dựng bảng ma trận, đánh giá các yếu tố cơ bản của môi trường địa chất theo cấu trúc "Mô
tả - Hiện trạng sử dụng - Đe doạ - Đáp ứng" theo mẫu bảng 3.1, trong đó các giá trị theo cột
được xây dựng như sau:
9 Mô tả: kích thước, hình dạng, thành phần vật chất, cấu trúc của yếu tố môi trường
địa chất.
9
Hiện trạng sử dụng: yếu tố đang xét hiện đang sử dụng vào mục tiêu gì (xây dựng,
tâm linh, nghỉ dưỡng, tắm biển, neo đậu tàu thuyền, khai thác hải sản, khoáng sản,
khai thác nước ngầm, sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu khoa học, phòng thủ bờ biển

7 Bãi biển cát Đoàn 295
8 Mỏ hàn tự nhiên (trạm nghiên cứu biển)
9 Kè biển Đồ Sơn
Phần tiểu luận mở rộng - gợi ý các vấn đề nghiên cứu:
+ Yếu tố môi trường địa chất nào có giá trị nhất đến phát triển kinh tế bán đảo Đồ Sơn,
tại sao?
+ Yếu tố môi trường địa chất nào có vai trò quan trọng đối với cộng đồng nghèo Đồ Sơn,
tại sao?
+ Xung đột trong sử dụng môi trường địa chất ở Đồ Sơn, lý do xung đột và cách giải
quy
ết xung đột?
+ Những tiềm năng chưa sử dụng của môi trường địa chất Đồ Sơn cần được sử dụng
trong tương lai?
Phần tiểu luận mở rộng có tác dụng khuyến khích sự tìm tòi, suy nghĩ quan sát và sáng
kiến của sinh viên. Tác giả báo cáo có thể trình bày 1, 2 hay cả 4 vấn đề gợi ý trên, cuối phần
tiểu luận cần ghi rõ tài liệu tham khảo đã sử dụng. Ngoài tuyến khảo sát b
ắt buộc trên đây, tác
giả có thể nói về vấn đề địa chất môi trường ở các địa điểm khác của Đồ Sơn (Hộp 7).
Hộp 7
GỜ KIẾN TẠO ĐỒ SƠN
Bán đảo Đồ Sơn là một gờ kiến tạo địa chất quan trọng nhất
miền Đông Bắc, là ranh giới giữa vùng cửa sông hình phễu (estuary)
ở phía bắc và vùng cửa sông châu thổ (delta) ở phía nam. Phía Bắc -
biển đang lấn lục địa. Phía Nam - lục địa đang bồi dần ra biển do bồi
tích của hệ thống sông Hồng - Thái Bình lớn hơn tốc độ sụt chìm của
móng địa chất. Nhìn chung, do s
ự ấm lên toàn cầu và sụt hạ kiến tạo,
biển đang thắng thế trên hầu hết dải bờ biển nước ta.

3.2 Tài nguyên nước Đồ Sơn

Tài nguyên nước bán đảo Đồ Sơn rất đa dạng về loại hình, có cả nước ngọt, nước lợ,
nước mặn, nước mặt, nước dưới đất, nước mạch lộ Tuy nhiên nguồn nước ngọt bán đảo Đồ
Sơn rất hạn chế, không có sông, hồ, chỉ có một số vùng đất ngập nước trồng lúa.
9 Nước ngầm:
Bán đảo Đồ Sơn hẹp, ba m
ặt giáp biển, cấu trúc địa chất không thuận lợi cho việc chứa
và giữ nước nên tài nguyên nước ngầm ngọt rất hạn chế cả về trữ lượng và vùng phân bố.
Nước ngầm trong các trầm tích bở rời Đệ tứ nằm khá nông, từ 0,5 - 2m đến 30 - 40m. Thành
phần nước khá phức tạp, nhiều nơi có độ mặn cao và là nguồn dự trữ độ mặn tiềm tàng trong
đất, gây nguy cơ nhiễm m
ặn các lớp đất mặt. Một số nơi, nước ngầm được tích đọng trong các
lớp đất cát dày, chất lượng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nhưng trữ lượng không lớn. Vùng Ngọc
Hải, Vạn Sơn, ven bãi biển có nước ngầm trong tầng cát biển cổ. Chỉ cần đào giếng nông là
có nước, lưu lượng dồi dào nhưng có nguy cơ nhiễm mặn và ô nhiễm cao do tầng chứa nước
có tính thấm cao lại lộ trên mặt. Một số giếng đào đã bị nhiễm mặn, nhiễm dẫu, ô nhiễm hữu
cơ, không còn sử dụng được. Một số giếng nước ngọt khu vực bãi tắm 2 bị đình chỉ sử dụng
vì lý do thẩm mỹ. Dọc đường Suối Rồng, nhờ có địa hình đặc biệt, thung lũng mở ra hướng
đón gió ẩm từ biển, nên thu
ận lợi cho phát triển thảm thực vật ưa ẩm cao, đồng thời thảm thực
vật lại giúp duy trì nguồn nước dưới đất lâu dài, hình thành loại nước ngầm khe nứt trong mát,
với nhiều mạch lộ đã cải tạo thành giếng nông, có nước quanh năm nhưng lưu lượng không
nhiều. Suối Rồng là mạch lộ duy nhất trong vùng có nước đều đặn quanh năm và có giá trị do
gắn liền với những vấn đề tâm linh của địa phương. Hòn Dáu, nhờ thảm thực vật phong phú,
nên có nguồn nước ngầm trong tầng sản phẩm phong hoá đá móng, có thể cấp quanh năm
nhưng lưu lượng không nhiều.
Hộp 8
TIỀM NĂNG NƯỚC NGẦM ĐỒ SƠN
Cấu trúc sâu của các lớp đất đá Đồ Sơn có dạng phân lớp ngang,
nâng ở hai đầu bắc và nam của vùng nghiên cứu, còn ở giữa thì trũng
xuống. Tính từ mặt đất đến độ sâu khoảng 60 - 70m là 3 lớp đầu mà điện

con sông nhỏ, ít nước, dễ bị nhiễm mặn vào mùa khô, nên cư dân nông nghiệp đã chặn dòng
để bảo v
ệ nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, trong điều kiện nguồn thải
sinh hoạt, nông nghiệp và các hoạt động phát triển khác trong khu vực đa dạng, phức tạp, các
thuỷ vực nước ngọt quý giá này cũng đang bị suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo các tài liệu cũ, vùng đất Đồ Sơn trước đây có một số sông như: Sông Họng (Đại
Bàng) từng nối thông với hệ thống sông Vă
n Úc, Đa Độ và thông ra biển qua cửa Họng. Hiện
nay sông đã bị đắp chặn ở cả phần thượng nguồn và phần cửa sông thông ra biển, biến thành
một lạch trũng, được sử dụng làm kênh dẫn nước vào đồng muối Bàng La hoặc dẫn nước thải
từ các cánh đồng xung quanh ra biển. Sông Sàng đổ ra biển ở hai cửa, một nay đã bị đắp chặn
lại thành cống Đồng N
ẻo, một chảy xuống phía Nam qua sông Lạch con và hoà vào biển ở
cửa Họng. Từ khi bị đắp chặn, sông Sàng tàn dần và nay chỉ còn là kênh dẫn nước thoát. Sông
Lạch chảy qua cống Thuý Nẻo, men theo đường 14 đến bến cá Ngọc Hải rồi đổ ra biển bằng
cửa mở ở phía Bắc núi Độc. Ngoài ra còn rất nhiều lạch triều lớn nhỏ. Hiện nay các cửa này
đều bị tàn do hoạt động quai đê, lấn biển.
Nhà máy nước Đồ Sơn hiện dùng nguồn nước cấp từ trạm bơm Sông He, cách Đồ Sơn
khoảng 10km trên đường 14. Đây là một khúc sông cụt chảy qua vùng nông nghiệp và cư dân
đông đúc. Sông vừa là nguồn cấp nước cho toàn bộ các hoạt động dân sinh và nông nghi
ệp
hai bên bờ, vừa là nơi tiếp nhận các loại chất thải lỏng và rắn. Mặt nước sông nhiều bèo tây và
rác rưởi, lòng sông rất nông, đáy sông là một lớp trầm tích dày màu đen thối. Nước lấy từ
sông He được đưa vào một bể lắng sơ bộ rồi bơm cấp cho nhà máy nước Đồ Sơn. Nước đầu
vào được chứa trong bể, đánh phèn, để lắng, sau đó bơm lên bể
xử lý bằng sục clo. Công suất
hiện nay của nhà máy là 5.000m
3
/ngày. Nguồn nước này hiện chỉ cấp tới khu du lịch và đảm
bảo được cho khoảng 60% dân cư thị xã.

động, phù sa này lại trở về khối nước, bị đưa vào gần bờ làm cho nước biển khu du lịch Đồ
Sơn đang ngày càng đục hơn. Mùa hè, khi triều xuống, độ đục trung bình 40 - 95mg/l, cực đại
300mg/l, khi triều lên 20 - 25 mg/l; Mùa đông, khi triề
u xuống, độ đục trung bình 45 - 95
mg/l, khi triều lên 60 - 150mg/l; vượt tiêu chuẩn cho phép (<25mg/l theo TCVN 5943 -
1995). Bồi lắng đang làm nông dần khu biển giữa Đồ Sơn và Hòn Dáu.
3.2.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề
3.2.3.1 Các tuyến khảo sát bắt buộc
9 Tuyến Suối Rồng, giếng chợ Cầu Vồng: Đo lưu lượng, đánh giá nhanh chất lượng
nước, lấy mẫu nước, xem xét các hoạt động nhân sinh và điều kiện tự nhiên khu vực,
nhận xét mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
9 Tuyến trong phường Vạn Sơn và Ngọc Hải: Xem xét các giếng khơi đang hoặc
không còn sử dụng, thống kê số lượng giếng, đánh giá nhanh chất lượng nước, lấy
mẫu nước, quan sát ghi nhận những yếu tố tự nhiên và nhân sinh có liên quan đến
chất lượng nước các giếng.
9 Trạm bơm sông He: Quan sát hiện trạng nguồn nước và vùng phụ cận, đánh giá
nhanh chất lượng nước, đ
iều tra quy trình hoạt động của trạm.
9 Nhà máy nước Đồ Sơn: Tìm hiểu quy trình xử lý nước, đánh giá tính phù hợp của
quy trình so với nguồn vào, dự báo những nguy cơ của chất lượng nước ở đầu ra.
Đánh giá nhanh chất lượng nước máy, lấy mẫu nước.
9 Khảo sát tài nguyên nước lợ và mặn tại đầm nuôi nông trường Trung Dũng, lạch
triều Ngọc Hải, bãi tắm và các vùng bờ khác, ru
ộng muối Bàng La.
Ngoài ra, tại những điểm khảo sát chung toàn đoàn, nhóm có nhiệm vụ xem xét đánh giá
nhanh chất lượng nguồn nước, hiện trạng sử dụng tài nguyên và hệ quả của nó.
3.2.3.2 Hướng dẫn nội dung chuyên đề
9 Giới thiệu các loại hình tài nguyên nước Đồ Sơn và đánh giá tính hợp lý của việc sử
dụng, khai thác hiện nay.
- Nước ngầm: phân bố, hiện trạng các đ

thấy.
- Phươ
ng pháp điều tra phỏng vấn bán chính thức: sinh viên sử dụng phương pháp
này để bổ sung thông tin.
- Nghe báo cáo: nhằm bổ sung những thông tin mà sinh viên không có điều kiện
trực tiếp quan sát thấy.
9 Yêu cầu phải đạt được đối với sinh viên: Sinh viên phải thấy được tính đa dạng
sinh học của khu vực.
Do đặc điểm địa hình có biển, có núi, sông và đồng ruộng nên tính đa dạng sinh học của
khu vực này rất cao. Qua việc quan sát những loài động, thực vật có ở các hệ sinh thái khác
nhau, sinh viên cần thấy được sự đa dạng của các hệ sinh thái tại khu vực Đồ Sơn - Hải
Phòng; phải đánh giá được những tác động nhân sinh tới đa dạng sinh học, từ đó đề xuất
những biện pháp nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học của khu vực.
3.3.2 Tổng quan về tài nguyên sinh vật Đồ Sơn
Đồ Sơn có đa dạng hệ sinh thái cao, bao gồm các hệ ở cạn và ở nước, có 2 hệ sinh thái
quan trọng cần nghiên cứu là hệ sinh thái rừng ngập mặn (hệ sinh thái tự nhiên) và hệ sinh
thái đầm nuôi trồng thuỷ sản (hệ sinh thái nhân văn).
3.3.2.1 Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái có năng suất sinh học cao. Theo chiều giảm của độ mặn,
có sự kế tiếp các cây ng
ập mặn như sau: sú, vẹt, đước, bần. Rừng ngập mặn cửa sông Bạch
Đằng có 26 loại thực vật, tầm vóc các cây không lớn, dưới 4 - 6m, trừ bần có thể cao 10m.
Thực vật cạn vùng cửa sông Văn Úc có: Trang (Kaidelia Caldel) là loài phát triển tốt trên đất
phù sa mới bồi, cao 2 - 3m, bộ rễ chùm giữ đất tốt, có khả năng chịu nước, chịu mặn cao; Sú
(Aegycera corniculatum) phát triển trên đất bồi đã ổn định, cao 2 - 3m, nở hoa
đầu tháng 3, có
bộ rễ chùm, chịu mặn; Bần chua (Soneratia Cariolaria) chịu mặn, chịu nước tốt; Tra
(Hibiscustiliques) cao 4 - 5m, tán rộng sống rải rác trong quần thể trang và sú, thuộc nhóm
cây rụng lá mùa đông; Vẹt (Bruguiere gymnorshiza). Ngoài ra còn có các loại cây như phi
lao, muống biển, sam biển, mắm, đuôi ngựa… Ôrô sống thành đám đơn độc ở những nơi

trữ lượng. Hiện ở Đồ Sơn rừng sú vẹt dọc đê biển nông trường Trung Dũng, xã Bàng La đang
được khôi phục và bảo vệ trong chương trình hợp tác với Hội chữ thập đỏ Nhật B
ản.
3.3.2.2 Hệ sinh thái nuôi trồng thuỷ sản
Bãi triều lầy là một dạng tích tụ ở cửa sông ven biển, phát triển trong phạm vi đới triều
cao hơn mặt nước biển trung bình, bề mặt thường lầy nhão và có thực vật ngập mặn. Các bãi
triều lầy được cấu thành từ các sản phẩm phong hoá có nguồn gốc lục địa do sông đưa ra biển,
trong thành phần có nhiều ôxit sắt III và các khoáng vật silicat khác. Trong vùng bãi triều l
ầy
có nhiều hữu cơ, các ion Fe
+3
, Mn
+4
bị khử thành Fe
+2
và Mn
+2
còn SO
4
-2
của nước biển bị
khử thành H
2
S, rồi từ đó chuyển thành dạng bền vững, phổ biến nhất là FeS
2
(70 - 95%).
Trên 60% diện tích bãi triều lầy được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi tư nhân chủ
yếu theo phương thức quảng canh. Mỗi hộ đấu thầu từ 1 mẫu đến 1 ha đầm. Các đầm nuôi
được ngăn cách bởi hàng rào bằng tre nứa và bờ đắp, có hai cống, một để lấy nước, một để xả
nước. Trước khi nuôi trồng, đáy đầm phải xử lý qua nhiều lầ

Sơn - Cát Bà [Nguồn: KHCN 06 - 07]
STT Nhóm sinh vật Số lượng loài
1
2
3
4
5
Thực vật phù du
Động vật phù du
Động vật đáy
Cá biển
Bò sát, thú biển
166
112
120
230
11
Tổng 639
Các loại hải sản quan trọng trong vùng Đồ Sơn có: Vẹm xanh, rong câu cong, rong cạo
dẹp, rong chạc lược, ngoài ra còn có rong thun thút, rong cạo tròn
Bảng 9
Trữ lượng một số loài rong kinh tế [Nguồn: KHCN 06 - 07]
Tên loài Trữ lượng
(kg tươi)
Phân bố, sử dụng
Rong cạo tròn
(G. tenella)
1.856 Hòn Dáu, Đồ Sơn, chiết xuất agar,
carrageenan, thuốc kháng sinh
Rong chạc lược 168 Hòn Dáu

Don (Glaucomya chinensis)
Dắt (Aloidis laevis)
Tôm he mùa (Penaeus merguiensis)
Tôm nương (P. orientalis)
Tôm sú (P. latisulcatus)
Tôm he Nhật (P. japonicus)
Cua biển
Ghẹ (Portunus sanguinolentus)
Sá sùng (Sipuncunlus nudus)
TP, XK
TP
TP
TP, XK
TP
TP
TP, XK
TP, XK
TP, XK
TP, XK
TP, XK
TP, XK
TP
Kí hiệu: TP - Thực phẩm, XK - Xuất khẩu
3.3.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề
3.3.3.1 Địa điểm hành trình khảo sát
Để thấy hết được tính đa dạng sinh học khu vực Đồ Sơn, sinh viên phải đi khảo sát những
tuyến thực địa sau:
1. Tham quan, nghiên cứu Bảo tàng Sinh vật biển thuộc trạm Nghiên cứu biển
Đồ Sơn. Tại đây lưu giữ rất nhiều tiêu bản về các loài sinh vật biển. Những tiêu
bản này đa số là của vùng bi

và ven đê biển Bàng La chủ yếu có sú, vẹt,
bần và sát chân đê có cà độc dược, na xiêm
6. Rừng ngập mặn ngoài đê biển Trung Dũng: Đây là hệ thống rừng tự nhiên có từ
lâu năm, nhưng hiện đã có dấu hiệu suy thoái do cát lấn và tác động nhân sinh
như đắp đầm nuôi tôm, đắp đê và đắp đập Đình Vũ
7. Các đầm nuôi trồng thuỷ sản ở Ngọc Hải nh
ư tôm, cua kết hợp với rau câu. Ở
đây sinh viên có thể sử dụng phương pháp quan sát, điều tra phỏng vấn các chủ
đầm nuôi về một số nội dung chủ yếu sau đây: Nuôi trồng loại gì? Vì sao? Từ
bao giờ. Quy trình nuôi trồng hiệu quả kinh tế trước đây, hiện nay có gì sai
khác? Nguyên nhân.
8. Ngoài ra còn có thể tìm hiểu về các ruộng sinh thái kết hợp trồng lúa và nuôi
tôm ở khu vực cạnh bãi rác Bàng La. Ở đây là các ruộng trũng ở giữa không
thể trồng lúa được, vì vậy nông dân đã kết hợp trồng lúa ở xung quanh gần bờ,
nông. Ở khu vực giữa sâu hơn thì bỏ trống làm chỗ thoáng khí cho tôm. Lúa tạo
bóng râm cho tôm và chất thải của tôm sẽ làm thức ăn cho lúa. Vì việc kết hợp
nuôi tôm và trồng lúa nên các phân hoá họ
c, thuốc bảo vệ thực vật sẽ bị hạn chế
sử dụng. Năng suất lúa và tôm đều không cao nhưng hiệu quả kinh tế vẫn hơn
trồng lúa vì đất ở đây nhiễm mặn, năng suất lúa không cao.
3.3.3.2 Hướng dẫn nội dung chuyên đề
9 Tìm hiểu tính đa dạng của các hệ sinh thái ở khu vực Đồ Sơn. Các hệ sinh thái điển
hình bao gồm:
1.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn.
2. Hệ sinh thái bãi biển đá.
3. Hệ sinh thái bãi biển cát - bùn.
4. Hệ sinh thái đảo.
5. Hệ sinh thái biển mở (qua phỏng vấn dân đánh cá).
9 Mỗi hệ sinh thái, cần làm rõ:

Đồ Sơn có dãy núi chín ngọn, uốn lượn suốt dọc bán đảo, gọi là Cửu Long Sơn. Bắt đầu
là Long Sơn (núi Tháp). Tiếp đến là Đồn Cao, có đồn luỹ bằng đất do Phạm Đình Trọng,
tướng nhà Trịnh xây
để đàn áp cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu. Chân núi Tháp và Đồn Cao
là Vụng Ngọc (Ngọc Xuyên). Đỉnh cao nhất trong dãy là Mẫu Sơn (Chòi Mòng, đồi 500) có
di tích một trạm quan sát từ thời Lê và cũng là nơi đơn vị Hải quân C.500 đặt trạm ra-đa trong
những năm kháng chiến chống Mỹ, góp phần cùng quân dân ven biển phát hiện bắn cháy
nhiều tàu địch. Từ Mẫu Sơn núi chẽ thành hai nhánh, phía Tây là Linh Sơn, nơi chúa Trịnh
từng l
ập bản doanh thế kỷ 18, phía Đông là Tiên Sơn, trên núi có một vùng đất phẳng hình
bàn cờ, dưới chân có Hang Dơi khá lớn, là nơi sinh sống làm tổ của dơi. Thung lũng dưới
chân Mẫu Sơn là Vụng Chẽ, một vụng biển cổ từ thiên niên kỷ I, nay đã trở thành thềm biển
cổ. Tiếp theo là các đỉnh Linh Sơn, Ba Dì (Vạn Ngang), Ông Rao, Nò Hàu, Vạn Hoa.
Ngoài chín ngọn trong dãy núi Rồng, còn có một ngọn núi cách biệt ở phía Đông, gọi là
núi
Độc và một núi đảo là Hòn Dáu, được ví như viên ngọc trước miệng Rồng.
Đảo Hòn Dáu nằm cách đất liền hơn 800m, cao khoảng 40m, có nhiều cảnh quan đẹp,
không khí trong sạch, có rừng già tự nhiên và tháp Hải Đăng.
Đồ Sơn từng được ca ngợi với Bát cảnh là: Khánh Minh Cổ Tự (chùa cổ Khánh Minh),
Phật Tích Tầm U (Tìm hương Phật tích), Thạch phố Quan Ngư (xem cá phố đá), Long Tỉnh
Quán Trạc (Tắm ở giếng Rồng), Cốc T
ự Dạ Minh (Chùa Hang Dơi liệng), Đông Sơn Cao
Ngoạ (Nằm khểnh núi Đông), Đế Bà Miếu Vịnh (Vịnh đền Bà Đế) và Tháp sơn Hoài cổ (nhớ
núi Tháp xưa). Liên kết các thắng cảnh nói trên là Tùng lâm mộc xuất (rừng thông nối dài),
có từ xưa nhưng đã nhiều lần được trồng lại. Thông Đồ Sơn tuổi cao nhưng còi cọc không lớn
vì kém dinh dưỡng và khí hậu nóng. Rừng thông Đồ Sơn có 2 loài thự
c vật địa phương rất giá
trị là cây lá men sứa dùng để muối sứa và hoa trinh trắng, mọc ở núi Vạn Ngang (chỉ có 2
cánh màu trắng). Người Đồ Sơn gọi hoa trinh trắng là hoa tình yêu vì cho rằng nó liên quan
đến sự tích đền Vạn Ngang.

Hải Thần Vương" trên đảo Dáu; Dấu tích móng Tháp Tường Long trên đỉnh Long Sơn; Chùa
Tháp mới được xây dựng trên nền di tích Tường Long cuối thế
kỷ 20.
Những năm Pháp thuộc, Bến Nghiêng từng là một quân cảng đón nhận, rồi tống tiễn
những tên lính viễn chinh xâm lược. Trong thời gian chiến tranh chống Mỹ, Thung lũng Xanh
là nơi bắt đầu của con đường huyền thoại - Đường mòn Hồ Chí Minh trên biển, mà dấu tích
"Bến tàu không số" vẫn còn đến hiện nay. Những di tích này có giá trị lịch sử cao, hứa hẹn
thu hút sự chú ý của nhiều du khách.
Lễ h
ội truyền thống:
Lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn đã có từ hơn 900 năm nay. Nó phản ánh tín ngưỡng cầu mong
mùa màng tốt tươi và tôn thờ những võ công oanh liệt một thời xa xưa. Ngày nay lễ hội chọi
trâu Đồ Sơn đã được xếp vào hạng lễ hội quốc gia, tổ chức tháng 8 âm lịch hàng năm, thu hút
hàng vạn khách tham dự.
Hội thi bơi thuyền rồng: Trước đây th
ường tổ chức sau Tết Nguyên đán nhằm mục đích
cầu cho con người khoẻ mạnh và trời yên biển lặng để đánh được nhiều cá tôm. Từ năm 1980
hội đã được khôi phục lại. Hiện nay Đồ Sơn tổ chức bơi thuyền rồng hai lần trong năm, một
vào mồng 4 Tết âm lịch, một vào ngày 1 tháng 5. Thuyền đua đều được lắp đầu rồng ở m
ũi.
Hội xuân ở Bàng La từ ngày 7 - 11 tháng giêng, với nhiều hình thức văn hoá dân gian
như thi vật, rước nước, tế lễ
Hội Dáu tổ chức hàng năm vào ngày 8 - 10 tháng 2 âm lịch, thu hút rất đông cư dân nghề
cá ở Đồ Sơn và các vùng lân cận.
3.4.3 Hướng dẫn thực hiện bài tập chuyên đề
3.4.3.1 Các điểm khảo sát
9 Các bãi tắm I, II, III: Mô tả bãi tắm: vị trí, kích thước, độ trong của nước, cảnh
quan và kiến trúc xung quanh, sự hấp dẫn du lịch; hiện trạng sử dụng và giải pháp
nhằm sử dụng hợp lý.
9 Khu vực đồi núi:

3.5 Thu gom và xử lý rác sinh hoạt ở Đồ Sơn
3.5.1 Quy định chung
9 Điều kiện cần: Do chưa được học môn Quản lý rác nên sinh viên cần nghiên cứu
trước các tài liệu về quản lý chất thải rắn có trong chương trình học năm thứ 4.
9 Phương pháp tiến hành: Quan sát, phỏng vấn người địa phương.
9 Mục tiêu, yêu cầu của chuyên đề:
- Sinh viên biết cách điều tra hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn của vùng
Đồ Sơn.
- Hiểu được mối quan hệ giữa ô nhiễm môi trường với sức khoẻ con người.
3.5.2 Tổng quan về hoạt động thu gom và xử lý chất thải ở Đồ Sơn
Thị xã Đồ Sơn là khu vực tập trung cư dân đông đúc, cộng với một lượng du khách đáng
kể vào mùa du lịch. Tình trạng xả thải rác bừa bãi trên đường phố hay trên bãi biển đã gây
ảnh hưởng lớn đến tiềm năng du lịch của vùng này. Rác thải trôi nổi hoặc đổ tập kết ở ven bờ
làm ảnh hưởng đến chất lượng bãi tắm, gây khó chịu cho khách du lịch. Chủ yếu l
ượng rác
được xả thải ở đây là từ các nhà hàng, khách sạn hay từ các chợ cá họp ngay trên bãi biển.
Cũng phải kể đến một lượng rác thải không nhỏ do những du khách vô ý thức vứt bừa bãi.
Chủ yếu là các chất thải rắn như: vỏ lon, chai, hộp nhựa
Lượng rác thải thị xã Đồ Sơn gia tăng đột biến vào mùa du lịch, tháng 5 - 9 hàng năm,
trung bình 40 m
3
>20tấn)/ngày, cao điểm lên tới 80 - 100m
3
/ngày. Rác thải ở các khu nhà
nghỉ, khách sạn chiếm 75% tổng lượng rác, chưa kể phần rác vứt thẳng xuống biển do thiếu ý
thức. Trong các tháng còn lại, mức thải trung bình chỉ vào khoảng 10m
3
/ngày đêm.
Công ty công trình công cộng Đồ Sơn chịu trách nhiệm thu gom và quản lý rác cho thị xã
Đồ Sơn. Rác Đồ Sơn được tập kết về bãi rác Bàng La.

+ Rác bãi biển
- Hiện trạng thu gom rác
+ Hình thức thu gom (cách tổ chức thu gom, phương tiện, nhân lực )
+ Tần suất thu gom
+ Hiệu quả thu gom
- Hiện trạng xử lý
+ Xử lý tại hộ gia đình
+ Chôn lấp ở bãi Bàng La (mô tả bãi: kích thước, kết cấu, cách chôn lấp, cách xử lý
nước rỉ bẩn )
- Đánh giá chung về quả
n lý rác Đồ Sơn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status