95 ứng dụng tin học & hoàn thiện nghiệp vụ Kế toán Xuất nhập khẩu trong doanh nghiệp Xuất nhập khẩu - Pdf 20

Chơng I
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trong điều kiện hiện nay.
I. Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa và nhiệm vụ kế
toán:
1. Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa:
Có thể nói nhu cầu trao đổi hàng hóa của loài ngời xuất hiện từ thời cổ
đại nhng chỉ từ khi có sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa mới dẫn đến sự phá
vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia, gắn phân
công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng
hóa dịch vụ giữa các nớc thông qua việc mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phạm vi của chuyên môn hóa hàng sản xuất,
số sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một dồi dào và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nớc ngày càng lớn.
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng mỗi một quốc gia nào trên
thế giới sống một cách riêng rẽ thực hiện chế độ tự cung tự cấp không có quan
hệ buôn bán thơng mại mà có khả năng phát triển nền kinh tế trong nớc một
cách có hiệu quả. Do vậy xu thế phát triển của nhiều nớc trong những năm gần
đây là thay đổi chiến lợc phát triển kinh tế từ "đóng cửa" sang "mở cửa", từ
"thay thế nhập khẩu" sang "hớng vào xuất khẩu". Nền kinh tế mở đã tạo điều
kiện cho thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói
riêng phát triển mạnh. Hoạt động xuất khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại th-
ơng, là việc bán hàng hóa ra nớc ngoài thu ngoại tệ trên cơ sở hợp đồng ký kết
hoặc Nghị định th mà Chính phủ đã ký kết với nớc ngoài hoặc xuất khẩu trừ nợ
Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện.
Xuất khẩu đợc xem là một trong những nghiệp vụ kinh tế quan trọng
trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là một yếu tố kích thích sự tăng trởng kinh tế.
Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta đợc thể hiện
trên những mặt nh:
- Xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ mạnh để nhập khẩu máy móc, thiết

Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng nh các
doanh nghiệp phải có định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu và các biện pháp
phù hợp trong việc hoàn thiện các chính sách ngoại thơng nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu phát triển theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
* Hàng hóa đợc coi là xuất khẩu trong các trờng hợp sau:
- Hàng xuất khẩu bán cho các doanh nghiệp nớc ngoài theo các hợp đồng
kinh tế đã ký kết, thanh toán bằng ngoại tệ.
2
- Hàng gửi đi triển lãm hội trợ sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho khách nớc ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh
toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ ra nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do
Nhà nớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Việc xác định đúng đắn thời điểm xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng trong việc ghi chép doanh thu bán hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp
vụ thanh toán, tranh chấp khiếu nại, thởng phạt trong buôn bán ngoại thơng.
Theo quy định thì hàng hóa đợc xác định là hàng xuất khẩu khi hàng đã đợc
trao cho bên mua, sau khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiên tuỳ
theo phơng thức hàng hóa mà xác định thời điểm hàng xuất khẩu.
1.2. Các phơng thức, hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
a) Phơng thức xuất khẩu có thể thực hiện theo 2 phơng thức sau:
- Xuất khẩu theo nghị định th:
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, các chính phủ đàm phán ký kết với
nhau nhng văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng hóa dịch vụ và
việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị. Trên
cơ sở các nội dung đã ký kết, Nhà nớc xây dựng kế hoạch và giao cho một số
doanh nghiệp thực hiện. Theo cách này Nhà nớc cấp vốn, vật t và các điều kiện
khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nớc thực hiện những hợp đồng cụ thể. Khi

Hình thức này kết hợp cả hai hình thức trên có nghĩa là doanh nghiệp vừa
tiến hành xuất khẩu trực tiếp vừa nhờ các đơn vị khác xuất khẩu hộ hoặc xuất
khẩu hộ các doanh nghiệp khác.
Cả ba hình thức trên chủ yếu đợc thực hiện theo hợp đồng kinh tế ngoài
ra còn có thể đợc thực hiện theo hợp đồng kinh tế ngoài ra còn có thể đợc thực
hiện theo hiệp định, nghị định của chính phủ.
1.3 Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hóa là việc giao dịch buôn bán giữa các quốc gia trong
phạm vi quốc tế nên phát sinh nhiều vấn đề khó khăn phức tạp dễ xảy ra rủi ro
tranh chấp nhất là trong việc vận chuyển và thanh toán. Do vậy bất cứ một
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đều phải thực sự am hiểu về điều kiện thanh
toán quốc tế. Với mục đích đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nhằm hạn chế
những rủi ro cho các bên mua bán hàng hóa, ngời ta đã xây dựng nhiều phơng
thức thanh toán khác nhau. Tuỳ hợp đồng kinh tế đã ký kết mỗi đơn vị tham gia
buôn bán quốc tế chọn cho mình một hình thức thanh toán phù hợp với thông lệ
thanh toán quốc tế và hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hiện nay các đơn vị kinh
4
doanh xuất nhập khẩu thờng sử dụng một số phơng thức thanh toán thông dụng
sau:
a) Phơng thức nhờ thu: (Collection of Payment)
Phơng thức nhờ thu là phơng thức mà ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua nhờ ngân hàng thu hộ số
tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
Có hai loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Là phơng pháp mà ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở ngời
mua, nhng không kèm theo điều kiện gì cả. Phơng pháp này có nhợc điểm là
không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc
vào ý muốn của ngời mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai
trò ngời trung gian đơn thuần mà thôi.

thức của đơn vị lại dùng đồng ngân hàng Việt Nam. Do đó mọi nghịêp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ đều phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá quy định có thể
là tỉ giá thực tế, tỉ giá hạch toán tỉ giá bình quân do đơn vị tự tính toán.
* Thời hạn trả tiền:
Thông thờng trong giao dịch quốc tế các bên có thể trả tiền trớc, trả tiền
ngay, trả tiền sau hoặc kết hợp cả ba hình thức trên.
- Trả trớc tiền hàng: Là việc ngời mua giao cho ngời bán toàn bộ hoặc
một phần tiền hàng trớc khi ngời bán đặt hàng hóa dới quyền định đoạt của ngời
mua hoặc trớc khi ngời bán thực hiện đơn đặt của ngời mua. Mức tiền ứng trớc
phụ thuộc vào tầm quan trọng của hàng hóa giao dịch, thời gian chế tạo hàng
hóa hoặc mối quan hệ giữa các bên giao dịch và tập quán hình thành trong
ngành buôn bán. Thông thờng tiền ứng trớc chỉ nằm trong phạm vi từ 5% - 10%
giá trị của đơn đặt hàng. Số tiền ứng trớc là khoản tín dụng mà ngời mua cung
cấp trớc cho ngời bán nên ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu th-
ờng áp dụng phơng thức này.
- Trả tiền ngay: Việc thanh toán đợc tiến hành vào trớc hoặc trong lúc ng-
ời xuất khẩu đặt chứng từ hàng hóa dới quyền định đoạt của ngời mua. Trả tiền
ngay có thể đợc thực hiện bằng cách trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc hoặc
bằng cách trả từng phần.
- Trả tiền sau: Theo phơng thức này, ngời bán cung cấp cho ngời mua
một khoản tín dụng theo sự thỏa thuận giữa hai bên và khoản tín dụng này sẽ đ-
ợc hoàn trả bằng tiền hoặc hàng hóa.
1.4. Phơng thức tính giá và ký kết điều khoản trong kinh doanh xuất khẩu:
Trong hoạt động xuất khẩu vấn đề giá cả hàng hóa cần đợc chú ý về việc
mua bán diễn ra trong một thời gian dài giữa các khu vực khác nhau về địa lý,
hàng hóa đợc vận chuyển qua nhiều quốc gia với các chính sách thuế khác
6
nhau. Tuỳ theo sự thỏa thuận giữa các bên tham gia mà giá cả hàng hóa đợc vận
chuyển qua nhiều quốc gia với các chính sách thuế khác nhau. Tuỳ theo sự thoả
thuận giữa các bên tham gia mà giá cả hàng hóa có thể bao gồm các yếu tố giá

7
- Ký kết hợp đồng chuyên trở để trở hàng đến cảng, ga của ngời nhập
khẩu.
- Giao hàng lên tàu và trả cớc phí bốc hàng.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Cung cấp cho ngời nhập khẩu hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và giấy chứng
nhận bảo hiểm.
- Trả phí dỡ hàng.
+ Giá C & F:
Là giá xuất khẩu bao gồm giá cả thực tế của hàng xuất cho đến khi hàng
lên phơng tiện vận chuyển cộng với giá vận chuyển cho đến đích. Phí bảo hiểm
do ngời mua chịu.
+ Giá C & I:
Là giá xuất khẩu bao gồm giá FOB cộng với chi phí bảo hiểm trên đờng
vận chuyển. Cớc phí vận chuyển do ngời mua chịu.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu dựa vào các điều khoản về cách thức quy
định giá, doanh nghiệp có thể áp dụng loại giá hợp và có lợi nhất. Một số loại
giá thờng đợc sử dụng khi ký kết hợp đồng xuất khẩu là:
- Giá cố định (Fixed Price):
Là giá đợc quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi nếu
không có sự thỏa thuận khác giữa các bên tham gia. Giá cố định đợc sử dụng
phổ biến trong ngoại thơng nhất là đối với các các mặt hàng có thời gian chế tạo
ngắn ngày.
- Giá quy định nh sau:
Là giá không đợc quy định khi ký hợp đồng mà đợc hai bên thỏa thuận
dựa trên những nguyên tắc nhất định vào một thời điểm nào đó sau khi ký kết
hợp đồng.
- Giá di động (Sliding Scale Price):
Là giá đợc xác định lại khi giao nhận hàng trên cơ sở giá quy định ban
đầu có đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong quá trình thực hiện.

bù đắp và phải đảm bảo cho đơn vị mình bảo toàn đợc vốn kinh doanh. Nếu
việc xác định tổng giá chi phí quá nhỏ so với mức chi thực tế sẽ dẫn đến lãi giả
cho các đơn vị, trờng hợp này "ăn vào vốn" và làm cho vốn kinh doanh không
đợc bảo toàn. Còn trờng hợp ngợc lại thì sẽ ảnh hởng đến việc xác định kết quả
hoạt động kinh doanh. Việc xác định chính xác các khoản chi phí sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh của đơn vị, từ đó
đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
9
- Xác định kết quả nghiệp vụ xuất khẩu.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh xuất khẩu,
kiểm tra và phân tích họat động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch kỳ sau. Để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
xuất khẩu không chỉ căn cứ vào kết quả họat động đó nh thế nào mà còn phải
xét cả kế hoạch đặt xem nó có sát với thực tế không, có khả năng thực thi
không. Muốn kế hoạch đặt ra sát với thực tế, vấn đề cơ bản đòi hỏi ngời lập kế
hoạch phải dựa trên cơ sở các kết quả đã đạt đợc, phân tích xem kết quả đó đạt
đợc ở mức độ nào, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào tác động. Để
việc phân tích đợc tỉ mỉ chi tiết có tác dụng cao nhất cho việc lập kế hoạch cho
kỳ tới cần phải có nguồn thông tin đầy đủ chính xác và toàn diện nhất. Kế toán
phải cung cấp thông tin cần thiết để ngời quản lý có thể xây dựng đợc kế hoạch
cho các kỳ sau, giúp doanh nghiệp phát triển với tốc độ cao.
II. Hình thức tổ chức công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
1. Đặc điểm của công tác hạch toán kế toán xuất khẩu:
Xuất khẩu là một họat động phức tạp và có nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện nh vấn đề tài chính, giấy phép xuất khẩu và các chính sách khác
của chính phủ. Chính vì vậy mà ngời xuất khẩu phải thông thạo về các thủ tục
điều kiện mua bán, tập quán quốc tế, chính sách hải quan. Đây là công việc đòi
hỏi sự hiểu biết sâu rộng các điều kiện và kỹ thuật kinh doanh trong phạm vi
quốc gia cũng nh quốc tế.

dịch với nớc ngoài, hầu hết các chứng từ trong kinh doanh xuất khẩu đợc lập
bằng tiếng nớc ngoài do đó mới có thể xem xét, kiểm tra, phản ánh chính xác
tiến hành giao nhận hàng hóa và thanh toán với khách nớc ngoài vào các sổ
sách thích hợp. Việc hạch toán và phân bổ các chi phí phát sinh trong quá trình
xuất khẩu cần phải thận trọng vì các chi phí phát sinh gồm nhiều khoản mục.
Kể từ khi có nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 về thi hành
luật thuế GTGT và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 về thi hành
luật thuế doanh nghiệp đợc áp dụng từ ngày 1/1/99 thì khối lợng công việc của
kế toán có phần tăng lên cùng với sự thay đổi của các nghị định đòi hỏi kế toán
phải nhanh nhạy nắm bắt các thông t, chính sách của nhà nớc và áp dụng linh
hoạt đúng đắn ở đơn vị mình.
2. Tổ chức công tác kế toán xuất khẩu ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với hệ thống kế toán hiện hành.
- Phân biệt rõ và kết hợp hài hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trị.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý của doanh nghiệp .
11
- Tiết kiệm và nâng hiệu quả, chất lợng cung cấp thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý.
Nội dung tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao
gồm các công việc sau:
2.1 Tổ chức công tác hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc toàn bộ nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Đây là công việc khởi đầu của toàn bộ
quá trình ghi chép kế toán do cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý ở các bộ phận
trong doanh nghiệp thực hiện theo sự hớng dẫn của phòng kế toán phân công cụ
thể cho các cán bộ kế toán chịu trách nhiệm hớng dẫn thu nhận kiểm tra chứng

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần lựa chọn hình thức tổ chức công
tác kế toán hợp lý để xây dựng mô hình bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của mình. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay thờng áp dụng
một trong ba hình thức tổ chức công tác kế toán sau:
4.1 - Hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung thực hiện ở
phòng kế toán của doanh nghiệp. ở các đơn vị phụ thuộc, xí nghiệp thành
viên... không có tổ chức kế toán riêng, chỉ có nhân viên hạch toán ban đầu, định
kỳ chuyên chứng từ ban đầu về phòng kế toán doanh nghiệp để ghi sổ. Trong tr-
ờng hợp cụ thể doanh nghiệp có thể bố trí cho các nhân viên ở các đơn vị này
một số phần hành kế toán chi tiết nh kế toán chi tiết nhập xuất hàng hoá, vật t,
chi tiết tạm ứng... Định kỳ lập bảng kê gửi về phòng kế toán để kiểm tra, xử lý
và hi sổ kế toán.
áp dụng hình thức kế toán này phòng kế toán phải mở sổ chi tiết phù hợp
với yêu cầu phân cấp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.
4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán:
Theo hình thức này, đơn vị chính có phòng kế toán thực hiện việc hớng
dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc, thu nhận, tổng hợp các tài
liệu, số liệu do kế toán các đơn vị phụ thuộc, thu nhận, tổng hợp các tài liệu, số
liệu do kế toán các đơn vị phụ thuộc gửi đến, thực hiện toàn bộ công tác kế toán
ở đơn vị chính, tổng hợp lập báo cáo tài chính toàn doanh nghiệp. ở các đơn vị
phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở đơn vị
mình và lập báo cáo kế toán định kỳ gửi về phòng kế toán đơn vị chính để tổng
hợp.
4.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán:
13
Hình thức tổ chức kế toán này là sự kết hợp của hình thức tổ chức tập
trung và hình thức tổ chức phân tán. Trờng hợp này ở đơn vị chính có phòng kế
toán chính, còn các đơn vị phụ thuộc thì tuỳ theo điều kiện, qui mô có thể bố trí
kế toán riêng hoặc không có kế toán riêng. Thờng những đơn vị phụ thuộc có

dụng trong hạch toán gồm:
14
- Vận đơn (Bill of lading): là giấy chứng nhận của đơnvị vận tải về loại
hàng, số lợng, nơi đi, nơi đến...
- Hóa đơn thơng mại (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản của khâu
công tác thanh toán.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): là chứng từ do cơ quan
có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): là chứng từ xác
nhận phẩm chất của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hóa phù
hợp với điều khoản hợp đồng.
- Giấy chứng nhận số lợng (Certificate of quality): là chứng từ xác nhận
hàng hóa thực giao
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ xác nhận một lô hàng nào đã đ-
ợc bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
- Bảng kê đóng gói (Packing list): là bảng kê khai tất cả hàng hóa đựng
trong một kiện hàng (Container).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch
- Tờ kê khai hải quan.
Ngoài bộ chứng từ trên thì kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng
những chứng từ nh: vận đơn, phiếu nhập khẩu, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
các chứng từ về vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa khác, giấy báo nợ, giấy báo có,
phiếu thu, phiếu chi...
b) Các tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu:
Số lợng tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp và nhu cầu thông tin mà doanh nghiệp muốn có từ các sổ sách kế
toán.
Ngoài ra các TK chủ yếu đợc sử dụng cho quá trình bán hàng trong nớc
nh:
TK 111, TK 112, TK 131, TK 156, TK 157, TK 511, TK 632 .

- Trờng hợp hóa đơn đã về đến doanh nghiệp nhng hàng cha về, cuối
tháng kế toán ghi:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
16
Có TK 111, 112, 311, 331, 141 ...
Khi hàng về nhập kho:
Nợ TK 1516
Có TK 151
- Trờng hợp hàng mua chuyển xuất khẩu thẳng hoặc xuất giao tay ba, kế
toán ghi:
Nợ TK 157, 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331, 141 ...
- Nếu doanh nghiệp đợc hởng CK mua hàng, đợc giảm giá hoặc trả lại
hàng không đúng quy cách phẩm chất:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 1516
* Giai đoạn bán hàng trực tiếp ra nớc ngoài:
+ Trờng hợp 1: Xuất theo giá FOB.
- Khi xuất kho gửi hàng đi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký, căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156: trị giá hàng hóa
Có TK 1532: Giá trị bao bì
Trờng hợp hàng mua giao tay ba hoặc hàng mua gửi thẳng đi xuất khẩu
kế toán ghi:
Nợ TK 632, 157: trị giá mua thực tế của hàng hóa
Có TK 111, 112, 311, 331 ...
Nếu hàng xuất khẩu là hàng mua đang đi đờng:

Nợ TK 521, 532, 531
18
Có TK 111, 112, 131
đồng thời ghi Có TK 007 theo nguyên tệ và điều chỉnh doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532.
- Nếu phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí kiểm dịch đóng gói,
chi phí thuê phơng tiện vận chuyển.
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Căn cứ vào bảng tính lơng, bảng tính trích BH, KPCĐ, kế toán trích lơng
của cán bộ nghiệp vụ và các khoản trích trên tiền lơng của họ, kế toán định
khoản:
Nợ TK 641
Có TK 334, 338
Khi trích tiền mặt trả lơng cho cán bộ nghiệp vụ, căn cứ vào phiếu chi, kế
toán phản ánh:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Để xác định kết quả của mỗi thơng vụ cần xác định doanh thu thuần kết
chuyển giá vốn kết chuyển chi phí vào TK 911:
DT thực tế = Tổng DT - các khoản giảm từ - Thuế xuất khẩu
- Sau khi xác định đợc doanh thu thuần, kế toán kết chuyển vào TK 911
theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 911
Nếu chuyển giá vốn, CFBH và CFQL doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 632, 641, 642

Nợ TK 157
Có TK 111, 112, 331
- Khi đơn vị nhận uỷ thác bán đợc hàng và giao lại cho đơn vị giao uỷ
thác:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷgiá
đồng thời ghi: Nợ TK 007
Kết chuyển giá vốn của số hàng đã xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Thanh toán hoa hồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác:
Nợ TK 641
Có TK 111,112
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
- Chuyển tiền nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
- Khi nhận đợc chứng từ đã nộp thuế xuất khẩu do đơn vị nhận uỷ thác
chuyển đến thì tính ra số tiền phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 3333
Và kết chuyển:
Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu
Có TK 1388
21
* Trờng hợp nhận uỷ thác xuất khẩu :
Trong trờng hợp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 331: "Phải trả ngời cung cấp" phản ánh khoản trả về tiền bán hàng hộ
cho đơn vị giao uỷ thác sau khi trừ khoản hoa hồng đợc hởng.

23
Chơng II
Thực trạng về kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu hàng hóa
ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu
thanh niên Việt Nam
I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy
kế toán tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu
thanh niên Việt Nam
1- Đặc điểm tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa của Công ty
Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam có tên giao dịch
quốc tế là: Viet Nam youth production and Import- Export Company, tên viết
tắt là: VYPEXCO đợc thành lập theo Nghị định số 388 của Chính phủ. Trụ sở
đặt tại 15
B
Hồ Xuân Hơng - Hai Bà Trng - Hà Nội. Công ty có cơ cấu tổ chức
kinh doanh nh một mạng lới hoạt động trong nhiều lĩnh vực từ 3 miền của Tổ
quốc: Bắc - Trung - Nam. Là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
nên ngành hàng và địa bàn kinh doanh tơng đối rộng, có con dấu, có tài sản và
các quỹ tập trung, đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc và ngoài nớc theo
quy định của Nhà nớc. Tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Công ty.
1.1 Các họat động chính của Công ty
- Họat độngxuất khẩu: Tất cả các loại hàng hóa thuộc thế mạnh trong nớc
mà Nhà nớc cho phép. Nhng mạt hàng chủ yếu vẫn là đồ gỗ, gốm, sứ mỹ nghệ
(xuất khẩu sang Tây Âu), hàng tiểu thủ công nghiệp (xuất khẩu sang Pháp), đũa
tre, bánh kẹo (xuất khẩu sang Nhật Bản), mây, cói ... (t
2
Châu á).
- Hoạt động nhập khẩu: Các sản phẩm phục vụ nông nghiệp vật t, t liệu

doanh và nhập khẩu có giảm nhng không nhiều (6%, 3%). Trong năm 2000
Công ty dự tính cố gắng phát huy hết khả năng để đạt mức doanh thu cao hơn
sơ với nhũng năm trớc đó.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status