đa dạng nguồn tài chính của bệnh viện bệnh nhiệt đới trung ương - Pdf 22

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
Giai đoạn 78
Nội dung 81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KCB : Khám chữa bệnh
UBND : Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
Giai đoạn 78
Nội dung 81
BIỂU ĐỒ
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1
Giai đoạn 78
Nội dung 81
HÌNH
TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1

Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế
công lập Việt Nam:
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là các đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động trong lĩnh vực y tế.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có chức năng: khám chữa bệnh, điều trị
và chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực y học để đưa ra các phương pháp phòng, chống, điều trị cho cộng
đồng dân cư.
Tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một phạm trù kinh tế phản
ánh các mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc sự nghiệp y tế công với Nhà nước và các
chủ thể khác trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công bao gồm: nguồn kinh phí do
NSNN cấp, nguồn kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp, nguồn vốn huy động từ các
cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước.
Nguồn tài chính là nhân tố có tính chất quyết định trong trang bị cơ sở vật
chất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đơn vị y tế, tạo điều kiện cho các
đơn vị y tế tăng tính chủ động sáng tạo trong hoạt động của mình. Nguồn tài chính
còn là một trong những nhân tố đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, do
đó nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Trên cơ sở đó luận văn cũng làm rõ nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần
thiết đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện công lập tại Việt Nam.
Đa dạng nguồn tài chính của các bệnh viện công lập là quá trình sử dụng các
biện pháp, cách thức nhằm huy động mọi nguồn tài chính của xã hội cùng đầu tư,
ii
góp vốn xây dựng và phát triển bệnh viện nhằm phục vụ, chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân.
Nội dung đa dạng nguồn tài chính của bệnh viện công lập bao gồm huy động
các nguồn vốn:
1) Nguồn tài chính từ NSNN cấp.

Trung ương. Luận văn khẳng định, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương là đơn vị
sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, là Bệnh viện
chuyên khoa đầu ngành có chức năng: nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực, chỉ
đạo tuyến về chuyên ngành các bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
Đặc biệt, luận văn phân tích và làm rõ hiện trạng đa dạng nguồn tài chính của
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương bao gồm:
Hiện trạng nguồn kinh phí từ NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của Bệnh viện (bao gồm nguồn thu viện phí và thu BHYT, nguồn từ viện trợ từ các
Chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ, các nguồn từ liên doanh, liên kết với các tổ
chức khác). Luận văn còn phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của Bệnh
viện khá phù hợp và do một số lý do khác, nên số lượng bệnh nhân đến khám chữa
bệnh tại Bệnh viện ngày càng tăng: năm 2006 là 13.415 bệnh nhân, năm 2007 là
15.227 bệnh nhân, thì năm 2009 lên tới 51.874 bệnh nhân tăng 289% so với năm
2008, và năm 2010 là 33.247 bệnh nhân.
Số lượng bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện cũng không ngừng tăng lên
qua các năm: năm 2006 là 4.213 bệnh nhân, năm 2007 là 4.793 bệnh nhân thì năm
2009 đã là 15.466 bệnh nhân tăng 223% so với năm 2008, và năm 2010 là 7.737
bệnh nhân.
Trên cơ sở phân tích trên luận văn đánh giá hiện trạng đa dạng nguồn tài chính
của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của nó.
iv
Những thành tựu đó là: nguồn thu tài chính của Bệnh viện ngày càng đa dạng,
phong phú hơn, nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện ngày càng tăng, các nguồn tài
chính ngày càng sử dụng có hiệu quả và các loại hình hoạt động sự nghiệp ngày
càng được đa dạng hoá hơn.
Tuy nhiên, hiện trạng quá trình đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện cũng
còn bộc lộ không ít những tồn tại, hạn chế đó là: Bệnh viện khai thác, huy động các
nguồn thu sự nghiệp y tế còn rất khiêm tốn, chính sách tiền lương và thu nhập tăng
thêm của cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

viện.
Hai là, nhóm giải pháp huy động các nguồn tài chính, bao gồm giải pháp huy
động nguồn tài chính từ NSNN, giải pháp huy động nguồn tài chính từ các khoản
thu sự nghiệp (gồm nguồn thu từ BHYT và nguồn tài chính thu từ viện phí trực
tiếp), giải pháp huy động nguồn tài chính từ các dịch vụ khám chữa bệnh, giải pháp
huy động nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong xã hội.
Ba là, nhóm giải pháp quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính bao
gồm: tăng tỷ lệ chi NSNN cho chi đầu tư phát triển, đổi mới cơ chế thu viện phí đi
đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, có cơ chế
hỗ trợ các đối tượng bệnh nhân nghèo, mở rộng và nâng cao có hiệu quả quản lý
nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bệnh viện, ứng dụng những
công nghệ máy móc trang thiết bị hiện đại và chuyên nghiệp hoá công tác khám
chữa bệnh.
Từ những sự phân tích các nhóm giải pháp nhằm tăng cường đa dạng nguồn
tài chính của Bệnh viện, luận văn cũng đã có những đề xuất, kiến nghị với Đảng và
Nhà nước, kiến nghị với Bộ y tế và Bệnh viện một cách thiết thực nhằm tăng cường
đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020.
vi
Sự nghiệp y tế ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của xã hội thì sự nghiệp y tế cũng đã
có nhiều bước tiến đáng khích lệ, theo kịp với sự phát triển chung của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta đã giành nhiều sự quan tâm và có những chính sách để tạo
điều kiện cho sự phát triển sự nghiệp y tế nước nhà, trong những chính sách cải
cách đó thì cơ chế đa dạng các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp y tế đang là
bước đi, là chủ trương đúng đắn của Nhà nước không chỉ đối với các sự nghiệp y tế
công lập nói chung mà còn đối với các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng. Tuy nhiên đa
dạng hoá nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp y tế hiện nay ở nước ta mới được triển khai
thực hiện trong thời gian chưa lâu, còn có nhiều hạn chế, do đó cần khắc phục

ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nguồn tài chính cho sự phát triển của
1
bệnh viện. Với ý nghĩa đó tác giả đã lựa chọn “Đa dạng nguồn tài chính của Bệnh
viện Bệnh nhiệt đới Trung ương” làm đề tài luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình. Đây
là vấn đề cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan về huy động vốn, đa
dạng hoá nguồn tài chính các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng như:
- Đa dạng hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn điện Việt Nam. Luận văn
Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Hữu Sơn, trường Đại học KTQD hà nội năm
2007.
- Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách địa phương
(lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên). Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Thanh
Sơn, trường ĐH KTQD Hà nội năm 2007.
- Phát triển nguồn lực tài chính của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Luận
văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Vũ Quốc Toản, trường ĐH KTQD Hà nội năm
2007.
- Huy động vốn để phát triển ngành hàng không Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Vũ Đình Thuỷ trường
ĐH KTQD Hà nội năm 2007.
- Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng các nguồn tài chính cho phát triển
giáo dục mầm non ở Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Nhã, trường Đại học KTQD Hà nội năm 2007.
- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Quang Hải, trường ĐH KTQD Hà nội năm
2007.
- Huy động các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở
tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Hưng, trường ĐH KTQD Hà
nội năm 2008.

3
- Về thời gian: nghiên cứu nguồn tài chính của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương từ năm 2007 đến nay.
5.Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp các
phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, toán học, so sánh, khảo sát, chuyên gia
6.Dự kiến những đóng góp mới của luận văn:
- Khái quát hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đa dạng nguồn tài chính của các
Bệnh viện công lập Việt Nam.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện nhiệt
đới trung ương trong những năm qua.
- Đề xuất quan điểm định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường
đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương trong thời
gian tới.
7.Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đa dạng nguồn tài chính của Bệnh
viện Công lập Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đa dạng nguồn tài chính của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Trung ương.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường đa dạng nguồn tài
chính của Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐA DẠNG NGUỒN
TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM
1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập và tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế
công lập

Phát triển kinh tế nhanh, vững mạnh luôn là mục tiêu của tất các Quốc gia
trên thế giới, để đạt được điều này chính phủ cần phải có những chính sách phù hợp
với yêu cầu đặt ra, chính sách này sẽ quyết định đến sự thành công đến cái đích mà
Chính phủ cần hướng tới. Chính vì vậy đặt ra cho Nhà nước ta một vấn đề lớn: phát
triển kinh tế trước hết là phải phát triển con người, nâng cao chất lượng lao động,
do đó các đơn vị sự nghiệp ra đời là tất yếu nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà
nước.
1.1.1.2. Chức năng của đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
Tuỳ theo từng lĩnh vực hoạt động mà chức năng của đơn vị sự nghiệp có
những chức năng khác nhau, chức năng của đơn vị sự nghiệp thường được quy định
trong quyết định thành lập của đơn vị đó. Cụ thể như chức năng của các đơn vị
thông qua các lĩnh vực hoạt động như:
Trong lĩnh vực y tế: các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có
chức năng điều trị, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng dân cư, đảm
bảo sức khoẻ cho người dân. Nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực y học để đưa ra các phương pháp phòng, chống, điều trị bệnh cho cộng đồng
dân cư.
6
Trong lĩnh vực giáo dục: các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
có chức năng đào tạo, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức
của mỗi cá nhân con người để tiếp tục hoàn thiện bản thân, nâng cao khả năng sáng
tạo của con người như nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xã hội, kinh tế vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Trong lĩnh vực văn hoá xã hội: các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này phục vụ nhu cầu giải trí, bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật của dân tộc
và của đất nước. Quá trình lao động, sáng tạo của con người tạo ra của cải vật chất,
các giá trị tinh thần của xã hội và đến lượt những giá trị vật chất tinh thần đó lại
phục vụ cho nhu cầu của con người.
Chức năng của đơn vị sự nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trường thể
hiện ở một số điểm sau:

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Chủ tịch UBND Tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định thành lập thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Do vậy, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản.
Đơn vị sự nghiệp y tế là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức của các
cơ quan hành chính nhà nước. Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, và được phép thực hiện một số
khoản thu theo chế độ nhà nước quy định.
Thứ hai, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp các dịch vụ y tế công
cho xã hội, không vì mục đích lợi nhuận tối đa.
Các dịch vụ mà đơn vị sự nghiệp tạo ra hầu như đều là những hoạt động cần
thiết và quan trọng trong đời sống xã hội như dịch vụ y tế, giáo dục, môi trường
8
dịch vụ mà các đơn vị này tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi
người, đều có thể cung cấp các dịch vụ để thu lợi nhuận nhưng Nhà nước thành lập
các đơn vị sự nghiệp hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận, mà vì để thực
hiện vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện phân phối lại thu nhập, thực hiện các
chính sách phúc lợi công cộng, trong quá trình hoạt động đơn vị sự nghiệp có thể
được nhà nước cấp kinh phí.
Dịch vụ công được cung ứng với mục đích đáp ứng lợi ích chung và lâu dài
cho xã hội. Việc cung ứng dịch vụ này không nhằm mục đích sinh lời. Thông qua
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm dịch vụ
KCB, phòng dịch bệnh nhằm thực hiện chủ trương bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp y tế được phép thu các
loại phí, viện phí trong hoạt động y tế để đáp ứng một phần hay toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị
tiết kiệm chi tiêu, hoạt động có hiệu quả hơn góp phần giảm bớt gánh nặng cho
NSNN.
Thứ ba, trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thể
tạo ra nguồn thu để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động của đơn vị

đơn vị do Nhà nước thành lập thì mới đảm bảo được các mục tiêu của mình.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước,
Bộ chủ quản. Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp là để thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Nhằm tăng cường công tác chăm sóc
sức khoẻ nhân dân Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như:
chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình sức khoẻ sinh sản vị thành
niên, chương trình phòng chống HIV/AIDS Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế,
các chương trình được triển khai tới cơ sở, nâng cao sử dụng nguồn NSNN.
10
1.1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
*Căn cứ vào mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được phân
thành các đơn vị sau:
- Các bệnh viện, các viện và các trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng
và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường đào tạo y
dược trên toàn quốc.
- Các trung tâm y tế (bao gốm các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc Tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội,
trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em - kế hoạch
hoá gia đình hoặc trung tâm sức khoẻ sinh sản), trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ,
ngành, địa phương.
- Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng,
chống bệnh dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sản phẩm y tế, trang thiết bị y
tế, kiểm nghiệm thuốc, hoá mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ,
ngành, địa phương.
- Các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về máu,
dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế.
*Căn cứ vào khả năng, mức độ tự đảm bảo nhu cầu kinh phí hoạt động
thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp y tế được phân thành 3 loại hình đơn vị như

Với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của tài chính công nói riêng
và tài chính Nhà nước nói chung, tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công được
hiểu là một phạm trù kinh tế, phản ánh các mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc sự
nghiệp y tế công với Nhà nước và các chủ thể khác trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
*Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
Hiện nay nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công bao gồm các nguồn
sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp,
nguồn vốn huy động từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước
- Nguồn kinh phí do NSNN cấp: là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Theo khái niệm
tài chính công thì NSNN cấp cho các đơn vị sự nghiệp nhằm phục vụ lợi ích chung
cho cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo sự phát triển ổn định cho nền
kinh tế, cung cấp phúc lợi cho xã hội mang tính chất phân phối lại. NSNN đầu tư
cho các hoạt động sự nghiệp nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn
nhân lực con người, điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế quốc dân. NSNN có tác động
trực tiếp và gián tiếp tới hầu hết các chủ thể, các đơn vị và các tổ chức trong xã hội.
- Nguồn kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp: bao gồm từ nguồn thu hoạt
động sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp. Với
nguồn kinh phí này đơn vị sự nghiệp được hoàn toàn tự chủ trong sử dụng như
quyết định giá thu khi cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
- Nguồn vốn huy động: huy động từ các nhà tài trợ trong và ngoài nước,
nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn ODA, từ các quan hệ tín dụng nhằm mở
rộng phát triển các hoạt động sự nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên nguồn vốn này cũng bị chi phối bởi vấn đề lợi nhuận sẽ tác động trực
13
tiếp đến nguồn vốn này, các chủ thể khác chỉ đầu tư vốn vào hoạt động sự nghiệp
khi thu được lợi nhuận theo quy luật của thị trường.
1.1.2.2.Vai trò của nguồn tài chính đối với sự phát triển các đơn vị sự nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status