Luận văn thạc sĩ kinh tế một số giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đơn vị sự nghiệp có thu thực tế tại sở tài nguyên và môi trường đồng nai - Pdf 23



- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là
tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và
quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự
nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các
hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
Từ những quan điểm mới về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập có thu. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, khẳng định tính tích cực, đồng bộ, tạo ra tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều vấn đề vướng mắc, cần bổ sung để hoàn thiện thêm, tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngày
một hoàn thiện và phù hợp với thực tế hơn.
Ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai sau 9 năm thực hiện “quyền
tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc” đã phát triển rõ rệt về quy mô,
đa dạng hoá về loại hình và các hình thức, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải
tiến bộ máy, quy trình thực hiện và huy động được nhiều nguồn lực có trình độ của

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu theo 02 loại hình khác nhau là: - 3 -
+ Tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (đơn vị chọn nghiên
cứu là Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất tỉnh Đồng nai)
+ Tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (Đơn vị chọn
nghiên cứu là văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Đồng nai)
* Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính 02 đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
+ Phạm vi về thời gian:
+ Năm 2003 - 2006, thực hiện quyền tự chủ tài chính theo Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
+ Từ năm 2007 - 2010 là thời gian thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
+ Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu và tại Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo: Thu thập những tài liệu có liên quan như: Lý
thuyết Tài chính công, giải đáp về quản lý tài chính công, báo chí, công báo, tạp chí
kinh tế, internet , từ đó chọn lọc và hệ thống hóa làm cơ sở lý luận cho đề tài
- Phương pháp kỹ thuật: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp
phỏng vấn, điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp, phân tích tình hình thực tế và đề
xuất các giải pháp.
5. Điểm mới của đề tài
Luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu về quyền tự chủ, tự chịu
- 5 -
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm tự chủ
- Theo từ điển tiếng Việt: “tự chủ là tự điều hành, quản lý một công việc của
mình, không bị ai chi phối”; “tự làm chủ tình cảm, hành động của mình, không để
bị hoàn cảnh chi phối”.
- Theo các từ điển tiếng Anh tự chủ (autonomy) cũng có nghĩa là tự quản
hoặc tự trị (self-government), khái niệm này có thể được áp dụng cho cá nhân hay
tập thể hoặc một cơ sở. Một nhân vật tự chủ là một con người có thể hành động theo
định hướng riêng của mình. Một tổ chức tự chủ là tổ chức có khả năng điều hành
các công việc của riêng mình.
- Theo Bách khoa toàn thư về quản lý tự chủ là mức độ tự quyền và độc lập
mà một công việc cho phép người làm được xác định xem sẽ thực hiện công việc đó
như thế (Marcia J. Simmering, 2006).
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam năm 2005 “trách nhiệm” được hiểu là
“khái niệm của ý thức đạo đức và ý thức pháp quyền nói lên một đặc trưng của nhân
cách trong việc thực hiện nghĩa vụ do xã hội đề ra. Trách nhiệm là sự tương xứng
giữa hoạt động với nghĩa vụ, là hệ quả của tự do ý chí của con người, là đặc trưng
cho hoạt động có ý nghĩa của con người.” (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ
điển Bách khoa Việt Nam, 2005).
Theo từ điển tiếng Việt thì trách nhiệm là “sự ràng buộc đối với lời nói, hành
vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu hậu quả” (Viện ngôn

- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. - 7 -
1.2.2. Khái niệm, địa vị pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu
- Sự nghiệp, theo tự điển bách khoa Việt Nam, là danh từ chỉ những việc lớn
lao, vì lợi ích chung và lâu dài cung ứng, cống hiến cho xã hội. Chủ thể tạo ra sự
nghiệp có thể là tổ chức hoặc cá nhân, nhưng tựu trung là vì cộng đồng, vì cái
chung một cách vô vụ lợi. Chúng ta quan tâm đến chủ thể là các tổ chức hoạt động
vì sự nghiệp.
- Hoạt động sự nghiệp là hoạt động phục vụ những nhu cầu thiết yếu, quyền
và lợi ích cơ bản của các tổ chức và công dân, do nhà nước trực tiếp đảm nhiệm hay
cho phép các cơ sở không thuộc nhà nước thực hiện. Nhà nước hoạch định chính
sách, thể chế pháp luật, qui định tiêu chuẩn chất lượng, thanh kiểm tra, giám sát
việc thực hiện, …, thể hiện trách nhiệm trước xã hội về số lượng, chất lượng hoạt
động sự nghiệp.
- Sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra, không thể ngăn cản việc tiêu dùng
hoặc hưởng thụ sản phẩm đó của bất kỳ người nào.
- Việc tiêu dùng sản phẩm do hoạt động sự nghiệp tạo ra không lệ thuộc vào
số lượng người tiêu thụ nhiều hay ít. Có nghĩa là việc sử dụng của người này không
ảnh hưởng đến người khác.
- Hoạt động sự nghiệp hướng vào việc thực hiện các chính sách của nhà
nước. Tổ chức sự nghiệp công lập là công cụ của các cơ quan nhà nước triển khai
thực hiện chính sách, thực thi chính sách được diễn ra trên toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Trong điều kiện nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, nhà nước quản lý
vĩ mô, điều tiết, san sẻ những khiếm khuyết của nền kinh tế, xã hội do cơ chế thị
trường tạo ra.
- Hoạt động sự nghiệp hầu hết chỉ được thực hiện trong các tổ chức của nhà

mức thu các hoạt động này do thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo
đảm bù đắp chi phí có tích lũy.
1.2.3.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
- Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có
nhiều chuyến biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động. - 9 -
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính cho đơn vị sự nghiệp có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù
hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước. Vì vậy để tiếp tục đẩy mạnh cơ
chế quản lý đối với đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho tất cả các đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính; Ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc
biệt trong nền kinh tế quốc dân, đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện:
+ Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao
có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày phát triển của xã hội, góp phần
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực
có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu
và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá,
nghệ thuật phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Trong từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu đóng
vai trò quan trọng trong việc góp ý, đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn

công như y tế, giáo dục, điện, nước, bưu chính viễn thông cho các chủ thể khác
thực hiện
1.2.5. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.5.1. Căn cứ vào vị trí
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương: gồm những đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ.
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc địa phương: gồm các đơn vị thuộc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện.
1.2.5.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo - 11 -
- Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (công, thương, nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi)
- Đơn vị sự nghiệp công lập khác
Đây là tiêu thức phân loại cơ bản, phản ánh tổng quan về các loại hình sự
nghiệp, góp phần vào hệ thống phân loại đơn vị sự nghiệp có thu phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội và con người.
Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai trò
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội;
đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.
1.2.5.3. Căn cứ vào chủ thể thành lập
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập như bán công, dân lập, tư nhân:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động.
1.3. QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.3.1. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu
* Về quyền của đơn vị sự nghiệp có thu
Quyền pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện ở một số nội dung
cơ bản sau:
- Khả năng tự mình xử sự theo cách pháp luật cho phép, như thu phí, chủ
động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, chủ động bố trí kinh phí
thực hiện nhiệm vụ, vay vốn ngân hàng, mở tài khoản tại kho bạc… - 13 -
- Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định, như yếu
cầu kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị đã đáp ứng
đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định của pháp luật…
- Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình
* Về nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu
- Thực hiện nghĩa vụ với NSNN khi thực hiện sản xuất, dịch vụ: phải lập dự
toán thu chi năm kế hoạch gởi cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện công khai tài
chính, không được chuyển các khoản tiền thuộc nguồn vốn NSNN vào tài khoản
tiền gởi tại ngân hàng, không được sử dụng các nguồn NSNN cấp thực hiện tinh
giản biên chế, kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, mua sắm sửa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ phí để
lại cho đơn vị theo quy định…
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định, như
bị xử phạt hành chính hoặc giải thể đơn vị khi có hành vi vi phạm pháp luật.

hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường
hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đối với số còn lại.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh
các khoản kinh phí thuộc NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn
hoặc thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo hoạt
động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị,
tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.
+ Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị được quyết định việc xây
dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị sự nghiệp có thu được phép - 15 -
tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo động lực khuyến khích người lao động
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.3.2.2. Nguồn tài chính
- Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước:
. Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
. Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
. Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

+Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Phân biệt chi thường xuyên và chi không thường xuyên có ý nghĩa rất lớn
cho công tác quản lý chi, cơ sở phân định nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước, xác
lập hay không quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị về chi kinh phí.
Một nội dung chi có thể sử dụng từ nhiều nguồn thu khác nhau, bên cạnh đó,
hầu hết nội dung chi không thường xuyên được qui định chỉ sử dụng từ chính nguồn
thu dành cho nó, đó là các nguồn hỗ trợ không thường xuyên từ ngân sách nhà - 17 -
nước: chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ nhà
nước đặt hàng; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài; chi
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao; …
Việc thu chi thực hiện theo đặt hàng của nhà nước, hoặc thực hiện các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ. Chênh lệch thu chi sau khi thực hiện nhiệm vụ với ngân
sách được phép tích lũy để tái đầu tư mở rộng và tăng thu nhập cho viên chức.
1.3.2.4. Chênh lệch thu chi
- Đây là một phạm trù tài chính tất yếu trong đơn vị sự nghiệp có thu. Quan
hệ bao cấp, thu đủ-chi đủ, nay là quan hệ cấp phát không thường xuyên từ ngân
sách nhà nước. Chênh lệch thu chi là một trong những nội dung quan trọng quyết

quyền tự chủ đó theo đúng mục tiêu.
- Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính không thể tách rời với quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là quan hệ quyền hạn, lợi ích và nghĩa vụ, trách
nhiệm. Chủ thể các quan hệ này được nhà nước trao cho đơn vị sự nghiệp có thu,
gồm tập thể và từng thành viên của đơn vị.
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu gồm:
. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn
cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không
được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản
phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, mức thu được xác
định trên cơ sở dự toán được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. - 19 -
- Tự chủ về các khoản chi tài chính
. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức

đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
. Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu,
tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định
(gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính
phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân
sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy
định của Chính phủ.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị đều bị các yếu tố bên ngoài
và yếu tố bên trong chi phối. Tại đơn vị sự nghiệp có thu cơ chế hoạt động gần
giống như Doanh nghiệp nên cũng bị ảnh hưởng đến các yếu tố này. Nói cách khác
là các yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
1.4.1. Môi trường bên ngoài
1.4.1.1. Yếu tố về chủ trương Nhà nước - 21 -
Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về đổi mới
và hoàn thiện thể chế kinh tế; Chính phủ đã có quyết định số 136/2001/QĐ – TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2001 của thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, trong đó có 4 nội
dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội

LƯƠNG TỐI THIỂU QUA CÁC NĂM
350
450
450
540
650
730
830
290
290
0
200
400
600
800
1,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

(Nguồn: Cục thống kê)
Biểu đồ 1.1 Mức lương tối thiều từ năm 2003 - 2011
Trong qui định bắt buộc các đơn vị có sử dụng kinh phí từ NSNN phải dành
10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ chi có tính chất lương) để tạo nguồn kinh phí
chi trả tiền lương tăng thêm. Việc điều chỉnh lương liên tục đã ảnh hưởng đến loại
hình đơn vị sự nghiệp có thu khi thực hiện hoạt động theo đơn đặt hàng nhà nước.
Vì dự toán theo đơn đặt hàng được xây dựng từ các định mức kinh tế kỹ thuật. Định
mức kinh tế kỹ thuật thường không điều chỉnh kịp thời hoặc không điều chỉnh,
nhưng các khoản phải nộp theo quy định (BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ ) thì theo
mức lương mới.
Nhận xét, cải cách tiền lương của Chính phủ là phù hợp và đúng. Tuy nhiên,
hoạt động theo đơn đặt hàng bị ảnh hưởng do sự thiếu đồng bộ hoặc chậm trể của

kế toán tài chính
1.4.2.1. Yếu tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong môi trường nội
bộ gồm: Nhà quản trị và người thừa hành:
Nhà quản trị: Là ban lãnh đạo của đơn vị có vai trò quan trọng vì mọi quyết
định, điều hành, tạo mối quan hệ đều xuất phát từ đây - 24 -
Người thừa hành:Bao gồm các kỹ năng chuyên môn, trình độ học vấn, tay
nghề, đạo đức, tư tưởng chính trị liên quan đến nhiệm vụ
Nhận xét, yếu tố này ảnh hưởng đến việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, bố trí
nhân sự phù hợp, tinh giảm biên chế theo cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu hiện hành
1.4.2.2. Yếu tố về khả năng tài chính
Đơn vị có nguồn lực tài chính mạnh sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc cải tiến
đổi mới công nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư khi có cơ hội, chủ động nguồn vốn
Nhận xét, đối với đơn vị sự nghiệp là đơn vị do cơ quan Nhà nước thành lập
do đó về nguồn lực tài chính có nhiều ưu thế, đây là điểm mạnh để các đơn vị phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.2.3. Yếu tố về ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian, tiết
kiệm chi phí, cập nhật thông tin nhanh chống,
Nhận xét, yếu tố này đã ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp kể cả
hoạt động theo đơn đặt hàng nhà nước và hoạt động sản xuất dịch vụ. Giúp cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính hoàn thiện hơn
1.4.2.4. Yếu tố về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm
Yếu tố này được đúc kết trong thời gian dài, tạo độ tin cậy cho khách hàng
và các đối tác trong kinh doanh
Nhận xét, đơn vị sự nghiệp là do cơ quan quản lý nhà nước thành lập. Việc

Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Stt
Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan trọng
Phân loại
Số điểm quan
trọng
1
Yếu tố 1
2
Yếu tố 2
3

n
Yếu tố n

Tổng điểm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status