phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển vn chi nhánh hậu giang - Pdf 23



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ XUYÊN
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG – Khóa 3
.
Cần Thơ, 05/2012

Cần Thơ, 05/2012
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học ở Trường Đại học Tây Đô, em đã được quý Thầy
Cô truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá.
Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em có thể vượt qua
những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Với thời gian hai tháng thực tập, quý Thầy Cô đã tạo điều kiện thuận lợi để em
có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Ngân hàng giúp em có
thêm những hiểu biết về cách làm việc bên ngoài xã hội.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại học Tây
Đô và quý Thầy Cô Khoa Khoa Kế Toán & Tài Chính Ngân Hàng lòng biết ơn
sâu sắc. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đức Tuấn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn
thành khoa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng
toàn thể các anh, chị trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Hậu Giang, nhất là các anh, chị trong phòng Quản lý rủi ro đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em học hỏi công việc thực tế giúp em hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo ngân hàng và tất cả
anh, chị ở các phòng ban được nhiều sức khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, thị trường tài chính và nền công
nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi
ngành ngân hàng phải có những cải cách mới để nâng cao năng lực quản trị rủi ro
trong từng hoạt động, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhận thức được
tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với sự tồn tại của ngân hàng nói riêng và
sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà nói chung nên em đã chọn đề tài “Phân tích
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu
Giang” để nghiên cứu trong thời gian thực tập. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
 Phần mở đầu: Trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
và phương pháp nghiên cứu.
 Phần nội dung: gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang qua 3 năm 2009-2011. Từ đó nhận
định về môi trường kinh doanh: những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu, nhiệm vụ
và định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2012. Đồng thời giới thiệu
tổng qua về ngân hàng.
Chương 3: Phân tích một số nội dung như: doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, tình hình dư nợ, nợ xấu theo các tiêu chí ngành, thành phần kinh tế cũng
như thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2009-2011 nhằm làm rõ những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời cho ta thấy những mặt
mạnh, yếu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng. Từ đó tìm ra các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
 Phần kết luận: Giúp người đọc khái quát lại tình hình rủi ro tín dụng tại
ngân hàng trong 3 năm qua, đồng thời đưa ra một số kiến nghị về hoạt động của
ngân hàng gửi đến Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, chính quyền địa
phương và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hậu Giang nhằm mục tiêu góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang


Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang trong
03 năm 2009-2011 35
Biểu đồ 3.8: Tình hình dư nợ theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 37
Biểu đồ 3.9: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 38
Biểu đồ 3.10: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
trong 03 năm 2009-2011 40
Biểu đồ 3.11: Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ của BIDV Hậu Giang trong 03
năm 2009-2011 42
Biểu đồ 3.12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn của BIDV Hậu Giang trong 03 năm
2009-2011 44
Biểu đồ 3.13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế của BIDV Hậu Giang trong
03 năm 2009-2011 46
Biểu đồ 3.14: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
trong 03 năm 2009-2011 48
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
- ThS: Thạc sĩ
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BIDV Hậu Giang: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- CB: Cán bộ
- QHKH: Quan hệ khách hàng

1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 10
1.3. PHÂN LOẠI NỢ 10
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG 12
1.4.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 12
1.4.2. Quy mô tín dụng 12
1.4.3. Hệ số rủi ro tín dụng 12
1.4.4. Hệ số dự phòng rủi ro 13
1.4.5. Hệ số khả năng mất vốn 13
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 14
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên 2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẬU GIANG 14
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hậu Giang 15
2.1.2. Đánh giá cách tổ chức quản lý 15
2.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2009-2011) 18
2.3. NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NĂM 2012 20
2.3.1. Nhận định môi trường bên ngoài: 20
2.3.2. Nhận định môi trường bên trong: 20
2.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN
TỚI 21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU
GIANG 23

3.5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khi phát tiền vay và đôn đốc thu
hồi nợ 55
3.5.5. Tăng cường công tác mua bảo hiểm 56
3.5.6. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đạo đức cho cán bộ tín dụng 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 60

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên MỞ ĐẦU
 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hội nhập với nền kinh tế Thế giới
tạo nên nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần tích cực cho sự
tăng trưởng Đất nước, làm cho đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Để đạt được
những thành tựu đó thì nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng.
Ngày nay ngân hàng được ví như là mạch máu của nền kinh tế. Với đặc trưng là
ngành kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại phải gánh chịu nhiều rủi ro,
thách thức trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng
như trên Thế giới. Cũng như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay, với phương châm “Hiệu quả
kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng” thì việc cho
vay mang lại hiệu quả thiết thực cho cả khách hàng và ngân hàng là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính yếu của ngân hàng, nó
mang lại nhiều lợi nhuận, sự tăng trưởng cũng như phát triển của ngân hàng. Tuy

chỉ tiêu đánh giá liên quan đến vốn chủ sở hữu sẽ không được đề cặp trong đề tài
này.
Tháng 11/2010 BIDV Hậu Giang tách 2 chi nhánh: Chi nhánh Vị Thanh và
Chi nhánh Cái Tắc, chia một lượng lớn khách hàng cho 2 chi nhánh nên doanh số
năm 2011 khá thấp hơn những năm trước đó.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ và nợ
xấu theo các tiêu chí ngành, thành phần kinh tế cũng như thời hạn nhằm làm rõ
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu còn là các báo cáo tổng quát về tình hình
hoạt động tín dụng và báo cáo tổng kết cuối năm của ngân hàng trong 3 năm gần
nhất.
Không gian
Đề tài thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang
Thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2009-2011.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập tại ngân hàng như bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, cơ cấu nguồn vốn
và các tài liệu, báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
Phương pháp phân tích số liệu


Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
 Sử dụng một số chỉ số tài chính để đánh giá tình hình và rủi ro tín dụng.
Ngoài ra còn dùng biểu đồ để minh họa giúp cho việc phân tích rõ hơn.
 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Hậu Giang, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
giúp cho chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ngày càng nâng cao, góp phần làm
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả. Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
1CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
dụng vốn. Từ đó, có thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những
điều chỉnh thích hợp khi cần thiết.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau:
 Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục.
 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
 Là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế phát triển.
 Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng
1

 Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là
các khoản chi phí phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân
hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín
của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Khi cho vay ngân hàng có
quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và
thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong

cho sản xuất.
 Tín dụng vốn cố định là loại vốn cho vay để hình thành tài sản cố định.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dung: cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
 Tín dụng trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
 Tín dụng gián tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia
 Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
4 Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
 Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là
người đi vay.
1.1.6. Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử

1.1.7. Quy trình tín dụng tại ngân hàng Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại BIDV- Hậu Giang
Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn cho cán bộ quan hệ khách hàng.
CB QHKH nhận, xem xét hồ sơ của khách hàng. Sau đó tiến hành lập bá cáo đề
xuất cấp tín dụng và hồ sơ pháp lý liên quan.
Bước 2: Cán bộ QHKH chuyển hồ sơ cho phòng QHKH đánh giá cấp tín
dụng đối với khách hàng. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn và các điều kiện
tín dụng yêu cầu. Đề xuất khoản vay bao gồm: mức tiền cho vay, lãi suất cho
vay, thời hạn cho vay và phương thức cho vay.
+ Không đồng ý trả hồ sơ về CB QHKHDN/QHKHCN/PGĐ lập thông báo
từ chối khách hàng.
CB.QLRR
KHÁCH HÀNG


8

1

2

10

3

12

13

9

11

Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
6+ Nếu đồng ý tiến hàng bước 03.
Trường hợp khoản vay nằm trong quyền của PGD chuyển sang bước 9.
Bước 3: Phòng QHKHDN/QHKHCN/PGD trình ký Phó giám đốc quan hệ
khách hàng xem xét hồ sơ khoản vay của khách hàng. Nếu đồng ý phê duyệt thì
chuyển sang bước 9, trường hợp vượt quyền phán quyết PGĐ phụ trách QHKH

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
71.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong mọi hoạt động kinh tế, rủi ro là điều tất yếu xảy ra
do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt đầu một công
việc. Có thể phân rủi ro thành hai loại:
 Rủi ro hệ thống là những rủi ro phát sinh mang tính quy luật. Nhờ vậy,
người ta có thể dự đoán khả năng xảy ra rủi ro, mức rủi ro và so sánh với mức kỳ
vọng để quyết định thực hiện công việc đó hay không.
 Rủi ro không hệ thống là những rủi ro xảy ra bất thường không dự tính
trước được.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
1.2.2. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan
 Từ tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được.

 Do khách hàng vay vốn
 Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả
tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.
 Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay hay
trong vấn đề trả nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doang nghiệp có
 Không thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh, chạy theo doanh thu, mở rộng kinh doanh quá mức kiểm soát…
 Do bản thân ngân hàng
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ. Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh
hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa
phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với việc kinh doanh nhưng trong thời gian qua
công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
 Chạy theo lợi nhuận, chấp nhận các khoản cho vay không lành mạnh.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Hậu Giang

ThS: Trần Đức Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Hà Xuyên
9 Vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài sản thế
chấp, cầm cố, cho vay khống…
 Khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân tích tình hình
khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp.
 Nguyên nhân từ phía đạo đức và trình độ chuyên môn của người cán bộ
tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua đều có sự tiếp tay của
một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay hay nâng giá tài
sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức


1.2.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
 Đối với bản thân ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hay uy tín của ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân
hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì ngân hàng dần lâm vào
tình trạng thiếu hụt, mất cân đối trong việc thanh toán và có nguy cơ bị phá sản.
 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và sự
sụp đổ của bất kì một ngân hàng nào cũng sẽ phát sinh lây lan gây ảnh hưởng xấu
đến cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế, điều đó cũng có thể dẫn đến nguy
cơ rơi vào khủng hoảng kinh tế.
1.3. PHÂN LOẠI NỢ
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QD – NHNN, Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn gồm:
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN)
Nhóm 2 – nợ cần chú ý
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ – NHNN).
Trong đó:
 Nợ: là các khoản cho vay, ứng trước, cho thuê tài chính; Các khoản chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá; Các khoản bao thanh toán, hình
thức tín dụng khác.

Trích đoạn Tình hình dư nợ Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ Phân tích nợ xấu theo thời hạn Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status