so sánh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Liên minh kinh tế – tiền tệ Châu Âu (EMU) - Pdf 24

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I.So sánh Mô hình liên kết Cộng đồng kinh tế Asean và Liên minh kinh tế tiền tệ Châu Âu: 2
1.So sánh Cấu trúc nội dung Cộng đồng kinh tế Asean và Liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu. 2
1.1.Khái quát chung về cấu trúc nội dung Cộng đồng kinh tế Asean và Liên minh kinh tế tiền
tệ châu Âu: 2
1.2.So sánh cấu trúc nội dung AEC và EMU 3
2.So sánh cấp độ liên kết giữa AEC và EMU 4
3.Nguyên nhân tồn tại sự khác biệt giữa AEC và EMU 5
4.Bình luận mô hình liên kết của AEC khi so sánh với EMU 6
I.Triển vọng của AEC đến năm 2015 7
1.Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế của Asean: 7
2.Triển vọng của cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015 8
2.1. Yếu tố khách quan 8
2.2. Yếu tố chủ quan: 8
KẾT LUẬN 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa và chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức của
nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hơn bao giờ hết xu hướng liên kết khu
vực về mọi mặt trong đó đặc biệt là liên kết kinh tế ngày càng trở thành xu thế của các
quốc gia và khu vực trên thế giới. Trước bối cảnh đó các quốc gia Đông Nam Á cũng đã
xây dựng và phát triển cho riêng mình một liên minh kinh tế riêng – Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) để nắm bắt xu hướng thời đại cũng như tìm cho mình một chỗ đứng trên
trường quốc tế. Để hiểu rõ hơn về Cộng đồng kinh tế ASEAN nói riêng, mô hình liên kết
kinh tế khu vực trên thế giới nói chung ta cùng so sánh Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
1
và Liên minh kinh tế - tiền tệ Châu Âu (EMU) – mô hình liên kết kinh tế khu vực được
đánh giá là thành công điển hình trên thế giới tính đến thời điểm này.

Ngoài ra báo cảo Delors 1989 cũng đưa ra bốn yếu tố cơ bản của Liên minh tiền tế:
(i) thị trường chung; (ii)chính sách cạnh tranh và các biện pháp nhằm đẩy mạnh cơ chế thị
trường; (iii) chính sách chung nhằm thay đổi cấu trúc và phát triển khu vực; (iv) phối hợp
các chính sách kinh tế vĩ mô đặc biệt là những quy định bắt buộc với chính sách về ngân
sách
1
.
Nội dung của Liên minh tiền tệ gồm : (i) bảo đảm toàn bộ và hoán đổi tiền tệ một
chiều; (ii)tự do giao dịch vốn và đảm bảo sự hội nhập hoàn toàn của hệ thống ngân hàng
cũng như các thị trường tài chính khác; (iii) loại bỏ biên độ dao động và cố định tỉ giá hối
đoái
2
1.2. So sánh cấu trúc nội dung AEC và EMU
• Giống nhau: Có thể thấy về cơ bản cấu trúc của AEC mốt số nét giống với EMU.
Theo đó cả AEC và EMU đều hướng tới xây dựng một khu vực thương mại tự do
trong đó vốn, hàng hóa cũng như người lao động được tự do di chuyển. Trong cấu trúc nội
dung của cả AEC và EMU đều đề cập tới việc xóa bỏ một phần hay toàn bộ các rào cản
thuế quan, phi thuế quan nhằm thực hiện tự do hóa thuế quan. Ngoài ra trong cấu trúc của
AEC và EMU, việc xây dựng một thị trường giàu tính cạnh tranh cũng là một trong những
nội dung cơ bản.
• Khác nhau: Có thể thấy dù có những điểm giống nhau tuy nhiên cấu trúc nội dung
của AEC và EMU vẫn có nhiều điểm khác nhau.
- Khác biệt cơ bản nhất giữa AEC và EMU là sự tồn tại của Liên minh tiền tệ trong
EMU. Trong liên minh này, các nước EU thống nhất sử dụng chung một đồng tiền chung
Euro. Các chính sách tài chính cũng được thống nhất dưới sự quản lý của Ngân hàng trung
ương Châu Âu. Trong khi đó, tại AEC, mỗi quốc gia vẫn sử dụng đồng tiền riêng của nước
mình và trong tương lai gần sẽ không có sự hình thành của “ASEAN đồng”
- Việc xây dựng liên minh thuế quan của EMU cũng có khác biệt với chính sách của
ACE. Nếu như EMU xây dựng một hệ thống thuế khóa chung đối với hàng hóa từ các
nước ngoài khu vực và xóa bỏ thuế quan giữa các quốc gia trong liên minh thì ACE chỉ

tới cấp độ liên kết là một Thị trường chung “ trừ” hay nói cách khác là một Khu vực
thương mại tự do “ cộng ”. Cụ thể:
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chủ yếu chỉ dựa trên bốn yếu tố đó là :
- Tự do hàng hóa: từ năm 1992 đến nay ASEAN liên tục ban hành các văn bản pháp
lý nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại trong AFTA: Hiệp định khung về tăng
cường hợp tác trong ASEAN năm 1992, CEPT năm 1992, ATIGA năm 2009, APIS năm
2004 … và các hoạt động cụ thể nhằm tự do hàng hóa.
- Tự do dịch vụ: Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) 1995 và các hoạt
động cụ thể nhằm tự do hóa dịch vụ đã được triển khai thực hiện.
- Tự do đầu tư: các nước ASEAN đã ký kết và thực hiện các hiệp định: Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư năm 1987 , Hiệp định khung về Khu vực đầu tư ASEAN
(FAAIA) năm 1998 , Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) năm 2009 đã tạo tiền đề
vững chắc thúc đẩy tự do đầu tư trong AEC.
- Tự do lao động. Những sự tự do các yếu tố dịch vụ, vốn, lao động chỉ ở mức yếu: “
tự do một số lĩnh vực dịch vụ” chứ chưa phải là tất cả các lĩnh vực dịch vụ; “ tự do di
4
chuyển vốn hơn ” so với trước đây chứ chưa phải là hoàn toàn tự do di chuyển vốn và “ tự
do di chuyển lao động lành nghề ” chứ chưa phải tự do di chuyển mọi hình thức lao động.
Và bổ sung thêm nội dung mới hơn là tự do di chuyển lao động lành nghề.
Do vậy cấp độ liên kết củ AEC mới chỉ được coi là một Thị trường chung trừ ( CM-
) hoặc là một Khu vực thương mại tự do cộng ( FTA +) . Bởi lẽ, hình thức liên kết khu vực
Thị trường chung (CM) được thành lập khi hai hay nhiều nước thiết lập ra một liên minh
thuế quan và thêm vào đó là sự cho phép các yếu tố của sản xuất di chuyển tự do giữa các
nước này. Mà AEC mới chỉ có sự tự do di chuyển các yếu tố của sản xuất mà chưa có thuế
quan chung và hài hòa chính sách kinh tế nên mới chỉ ở cấp độ liên kết CM- . Còn đối với
Khu vực thương mại tự do ( FTA) – được hình thành khi hai hoặc nhiều nước thực hiện
việc bãi bỏ tất cả thuế xuất nhập khẩu và tất cả các hạn ngạch đối với thương mại hang hóa
giữa các nước này nhưng vẫn giữ nguyên thuế quan đối với các nước khác – như vậy AEC
cộng them hai yếu tố so với hình thức liên kết FTA đó là sự tự do luân chuyển vốn và lao
động .

ngữ khá tương đồng nên EU dễ dàng thiết lập một thể chế thống nhất và liên kết chặt chẽ.
- Khác biệt về lịch sử hình thành và phát triển của AEC và EMU: AEC được hình
thành và phát triển từ năm 2003 đến nay vẫn là một Liên kết kinh tế “ trẻ ”. Còn Liên minh
kinh tế - tiền thế châu Âu (EMU) có sự đồng đều tương đối về trình độ phát triển giữa các
nước và về cả thể chế chính trị vì vậy dễ dàng đạt được sự nhất thể hóa và liên kết trên mọi
lĩnh vực; hơn thế nữa, EU là liên kết khu vực đầu tiên thành công trên thế giới tồn tại đến
nay, và có hơn 10 năm hình thành và phát triển liên kết kinh tế của mình so với AEC vì
vậy EU đạt tới cấp độ liên kết kinh tế cao nhất là hệ quả tất yếu.
- Khác biệt về mục tiêu liên kết: nếu như các quốc gia EU xây dựng EMU với mục
tiêu biến khu vực châu Âu thành một nền kinh tế đơn nhất thì các quốc gia Asean chỉ
muốn xây dựng AEC nhằm mục tiêu nâng cao khả năng hợp tác cũng như đoàn kết giữa
các quốc gia trong khu vực nhằm phát triển kinh tế.
4. Bình luận mô hình liên kết của AEC khi so sánh với EMU
Nhờ hướng tới xây dựng thị trường kinh tế đơn nhất mà hiện nay Liên minh Châu
Âu đã trở thành nên kinh tế lớn nhất thế giới. Trong khi đó nếu so sánh về mô hình liên kết
hiện nay, các quốc gia thành viên AEC không có được sự liên kết chặt chẽ như các quốc
gia thành viên EMU . Việc không xây dựng được một chính sách chung nhất về chiến lược
phát triển kinh tế cũng như các chế tài rõ ràng khiến các quốc gia ASEAN có phần chậm
trễ trong việc thực hiện các nội dung liên kết . Hàng rào thuế quan còn tồn tại giữa các
quốc gia khiến thị phần thương mại nội khối mới chỉ đạt mức thấp.
Tuy nhiên mô hình liên kết có phần còn lỏng lẻo hiện nay của AEC lại đang thể
hiện rõ những ưu điểm nếu so sánh với EMU đang trong cơn khủng hoảng:
- Việc không hướng tới nền kinh tế đơn nhất giúp các quốc gia AEC tránh được hiệu
ứng domino khi xảy ra khủng hoảng tài chính. Tại Châu Âu, ngay khi Hy Lạp xảy ra
6
khủng hoảng vỡ nợ thì một loạt các quốc gia khác theo hiệu ứng domino liên tục lâm vào
khủng hoảng. Các quốc gia khác thuộc Liên minh cũng phải chung tay giúp đỡ khiên kinh
tế Châu Âu càng lâm vào khủng hoảng. Trong khi đó tại khu vực Asean, khủng hoảng kinh
tế tại một quốc gia dù có xảy ra nhưng cũng khó có thể thể ảnh hưởng mạnh tới cả khu vực
do mỗi nước có chính sách tài chính độc lập.

3
Paul Krugman: Can Euro be saved
7
với quy mô GDP của khối. Từng nền kinh tế ASEAN chưa thực sự là những nền kinh tế
mạnh và đang ở trong những giai đoạn phát triển kinh tế rất xa nhau. Điều quan trọng nữa
là mức chênh lệch phát triển giữa các quốc gia phát triển ASEAN 6 (Bruney, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan và Singapore) với ASEAN 4 (Việt Nam, Lào, Campuchia,
Myanmar) khá cao - được coi là yếu tố cản trở chính của sự liên kết kinh tế.
2. Triển vọng của cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015
Căn cứ vào những thành tựu và hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế của các
nước Asean, có thể vẽ ra hai viễn cảnh đối với Cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015 như
sau:
- Các quốc gia Asean xây dựng thành công cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015.
- AEC chưa thể đạt được các mục tiêu đề ra vào năm 2015.
Căn cứ vào nhiều nguyên nhân khách quan chủa quan có thể thấy, viễn cảnh về một
AEC chưa hoàn thiện vào năm 2015 là viễn cảnh có nhiều khả năng xảy ra hơn.
Một số nguyên nhân Cụ thể cản trở sự hình thành của AEC :
2.1. Yếu tố khách quan
- Bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn còn u ám. Tình hình kinh tế thế giới đang trong cơn
bi đát đặc biệt là ở EU và Mỹ. Trong khi đó đây là hai thị trường lớn đối với các nước
Asean. Khủng hoảng tại hai thị trường này có thể khiến kinh tế khu vực Đông Nam Á suy
giảm tăng trưởng cũng như gặp nhiều khó khăn.
- Viễn cảnh “Cộng đồng kinh tế Đông Á” lại tỏ ra hấp dẫn hơn AEC, do khu vực này
có hai nền kinh tế lớn là Nhật Bản và Trung Quốc. Sức ảnh hưởng của các nền kinh tế
mạnh ở Đông Á khiến các quốc gia Asean khó có thể cạnh tranh được đặc biệt khi một số
quốc gia như Trung Quốc được cho rằng đã tác động tới thị trường nhằm gây ảnh hưởng
tới Hiệp định thương mại tự do (FTA) ASEAN – Trung Quốc.
2.2. Yếu tố chủ quan:
- Sự vội vàng của các nước Asean khi rút ngắn lộ trình hình thành cộng đồng AEC.
Theo Tầm nhìn Asean 2020, AEC sẽ được xây dựng thành công vào năm 2020 tuy nhiên

thức hữu ích về mô hình liên kết kinh tế khu vực nói chung, kiến thức về AEC và EU nói
riêng để nhìn nhận lại chặng đường đã qua của AEC và hơn thế là xây dựng và hoàn thiện
Cộng đồng kinh tế ASEAN phồn thịnh, hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn trong
tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng môn Pháp luật Cộng đồng Asean
2. Nguyễn Hồng Sơn (chủ biên), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) - nội dung và
lộ trình, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008
3. http://www.aseansec.org
9
4. http://europa.eu
5. http://ec.europa.eu/economy_finance/index_en.htm
6. Asean economic community Blueprint
7. Report on economic and monetary union in the European Community, 1989
8. Economic and Monetary Union - Memo prepared for the State of the European
Union Vol 8 meetings, By Amy Verdun
9. Can Euro be saved – Paul Krugman, New York Times 1/2011
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status