so sánh ảnh hưởng của bột lá sắn, bột cỏ stylo đến năng suất và chất lượng sản phẩm gà thịt lương phượng tại trại gà đàn tỉnh thái nguyên - Pdf 24


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN CHUNG SO SÁNH ẢNH HƢỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN, BỘT CỎ
STYLO
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
GÀ THỊT LƢƠNG PHƢỢNG TẠI TRẠI GÀ ĐÁN
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 60. 62. 01.05

Ngƣ : 1.TS TỪ TRUNG KIÊN
2.GS. TS TỪ QUANG HIỂN

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
THÁI NGUYÊN - 2013
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận án này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả Nguyễn Văn Chung Số hóa bởi trung tâm học liệu iii

Số hóa bởi trung tâm học liệu iv
BC Stylo Bột cỏ Stylo
BLS ắn
Cs
CP Protein thô
CK Chất khô
DXKN chứa nitơ
ĐC
KL
KLTB
KPCS
KPTN1 1
KPTN2 2
ME
SS Sơ sinh
TCPTN


n và các biện pháp làm giảm thiểu
độc tố 7
1.2. Giới thiệu chung về cỏ Stylo 8
1.2.1. Phân loại cỏ Stylo 9
1.2.2. Nguồn gốc và đặc điểm của cỏ Stylosanthes guianensis 9
1.2.3. Năng suất và sản lƣợng chất xanh cỏ Stylo 10
1.2.4. Thành phần hóa học của cỏ Stylo 12

Số hóa bởi trung tâm học liệu vi
1.2.5. Phƣơng pháp chế biến bột cỏ Stylo 14
1.3. Sắc tố trong bột lá thực vật 15
1.3.1. Giới thiệu chung về sắc tố 15
1.3.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi 18
1.3.3 Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi 19
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sắc tố trong thức ăn và tích tụ sắc tố trong
cơ thể vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi 22
1.4. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn và bột cỏ Stylo cho gà 24
1.4.1. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn nuôi gà thịt 24
1.4.2. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột cỏ Stylo nuôi gà thịt 26
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Bố trí thí nghiệm 29
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm 30
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 33

3.8. Ảnh hƣởng của BLS và BC Stylo trong khẩu phần ăn đến tiêu tốn
protein thô cho 1 kg tăng khối lƣợng. 64
3.9. Ảnh hƣởng của bột lá sắn và bột cỏ Stylo trong khẩu phần ăn đến một
số chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm 67
3.10. Ảnh hƣởng của bột lá sắn và bột cỏ Stylo trong khẩu phần ăn đến
thành phần hóa học của thịt gà thí nghiệm 69
3.11. Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) của đàn gà thí nghiệm 74
3.12. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà thí nghiệm và chỉ số EN 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
1. Kết luận 77
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 Số hóa bởi trung tâm học liệu viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

2.1: ố trí thí nghiệm 29
Bảng 2.2: Công thức và thành phần dinh dƣỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà
thí nghiệm giai đoạn 15 - 42 ngày tuổi 31
Bảng 2.3: Công thức và thành phần dinh dƣỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà
thí nghiệm giai đoạn 43 - 70 ngày tuổi 32
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn 41
Bảng 3.2: Khối lƣợng trung bình của gà TN ở các tuần tuổi 43
Bảng 3.3: Tăng khối lƣợng trung bình của gà TN ở các giai đoạn 48
Bảng 3.4: Sinh trƣởng tƣơng đối của gà qua các giai đoạn 53
Bảng 3.5: Tiêu thụ thức ăn trung bình của gà ở các giai đoạn 55

1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong nhữ
, việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi
. Đặc biệt là ngành chăn nuôi gia
cầm của nƣớc ta đã có những bƣớc tiến bộ đáng tự hào. Số lƣợng sản phẩm
không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc mà còn hƣớng tới xuất khẩu
ra nƣớc ngoài. Chất lƣợng sản phẩm cũng đang ngày càng đƣợc cải thiện rõ
rệt, đáp ứng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nhƣ: thịt thơm, ngon, chắc thịt,
lòng đỏ trứng gà thơm và đỏ chính vì vậy mà một trong những điều kiện
cơ bản có tính bắt buộc đối với chăn nuôi gà là phải nuôi bằng thức ăn có
chất lƣợng tốt, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo
không dùng hoá chất, các chất kích thích tăng trọng và các loại kháng
sinh… dẫn đến tồn dƣ độc tố trong sản phẩm chăn nuôi.
Tuy nhiên, vì chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, một số nhà sản xuất
thức ăn chăn nuôi đã sử dụng các chất hóa học tạo màu, tạo mùi, hoặc các
chất kích thích sinh trƣởng, thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn cho gia
cầm, bất chấp những ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe của ngƣời chăn
nuôi và ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó không những làm cho giá thành thức
ăn hỗn hợp cho gia cầm tăng cao, mà còn làm chất lƣợng sản phẩm bị suy
giảm, gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm và một số bệnh hiểm nghèo cho
ngƣời sử dụng do trong thực phẩm nhiễm các kim loại nặng, các chất
kháng sinh, hormon, các chất tạo màu, tạo mùi…
Hiện nay, các nhà nghiên cứu về dinh dƣỡng trên thế giới và cả ở
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các sản phẩm từ thực vật
để bổ sung vào thức ăn công nghiệp cho gà nhƣ: Bột cây họ đậu, bột cỏ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Số hóa bởi trung tâm học liệu 3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây sắn
1.1.1. Tên gọi
Cây sắn có tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, thuộc họ cây
thầu dầu Euphorbiaceae, ở Việt Nam cây sắn còn có các tên gọi khác nhƣ
khoai mì, cây củ mì, sắn tầu.v.v Ở một số nƣớc khác, cây sắn còn có tên
gọi khác là casava, Manioc, Tapioca Plant, Manlioke, Maniva Cassave,
Yeueca Brava,v.v
1.1.2. Nguồn gốc
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và
đƣợc trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Trung tâm phát sinh cây sắn
đƣợc giả thiết tại vùng Đông Bắc của nƣớc Brazin thuộc lƣu vực sông
Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (theo Reiche
Dolmatoff 1957, 1965; Rouse và Crusent, 1963), {Trích Trần Ngọc
Ngoạn (2007) [22]}.
Cây sắn đƣợc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18,
(Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992) [16], hiện chƣa có tài
liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.
1.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn
Wanapat (1997) [73] cho biết trồng sắn lấy lá với mật độ dầy và thu
hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng, còn thu các lần tiếp theo là 2 tháng/lần
thì sản lƣợng vật chất khô có thể đạt 12,6 tấn/ha/năm.

trong lá sắn từ 23-32 % trong vật chất khô. Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ

Số hóa bởi trung tâm học liệu 5
Tiệp (1998) [7] cho biết protein trong lá của các giống sắn địa phƣơng của
Việt Nam dao động từ 24,06 đến 29,80 % trong vật chất khô. Lá của các
giống sắn trong nƣớc có hàm lƣợng protein cao là Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù,
Chuối trắng, KM 60, Chuối đỏ 205. Liu và Zhuang (2000) [59] cho biết bột
lá sắn có hàm lƣợng protein là 27,50%, còn chế biến bột lá sắn cả cuống thì
hàm lƣợng protein giảm xuống còn 20,30 %. Tuy nhiên, giống sắn và thời
điểm thu lá khác nhau thì hàm lƣợng protein là khác nhau. Tác giả cũng
cho biết protein trong lá sắn cao hơn hẳn các loại cây thức ăn khác (hàm
lƣợng protein trong VCK của cỏ hòa thảo là 12,60 %; ngô 11,90 %) nhƣng
thấp hơn so với đỗ tƣơng (45,70 %). Adrian và cs (1970) (trích theo
Nguyễn Nghi, 1984 [19]), Eruvbetine và cs (2003) [49] cho biết methionin
thƣờng là yếu tố hạn chế của bột lá sắn, trong khi đó hàm lƣợng lysin và
arginin trong protein của lá sắn lại tƣơng đối cao, tƣơng ứng 4,45 và 4,35
g/100g, nếu đƣợc bổ sung methionin sẽ làm cân đối hàm lƣợng axit amin
trong hỗn hợp và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn. Trong lá sắn hàm
lƣợng axit amin cao hơn và cân đối hơn so với củ sắn. Tuy nhiên, yếu tố
hạn chế vẫn là methionin và histidin, tƣơng ứng là 1,99 và 1,14 %, so với
thang giá trị hóa học chỉ đạt - 47,6 và - 50,4 % (Từ Quang Hiển và Phạm
Sỹ Tiệp, 1998 [7]).
* Năng lượng trong bột lá sắn
Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [1] thì trong ngọn lá
sắn tỷ lệ VCK chiếm 25,5 %, năng lƣợng trao đổi là 2549 Kcal/kg
VCK, còn theo tài liệu của Viện chăn nuôi (2001) [39] thì bột lá sắn có
89,60 % VCK, 1966 kcal/kg, tƣơng ứng với 2194 kcal/kg VCK.

0
C giữ đƣợc caroten cao nhất là 351 mg/kg.

Số hóa bởi trung tâm học liệu 7
1.1.5. Độc tố HCN trong sản phẩm s

n và các biện pháp làm giảm thiểu
độc tố
. Theo Sinha v (1968)
{trích Silvestre và Arraudeau (1990) [71
<
.
cây :
.
.
.
Tuy nhiên x
. Chính vì vậy phải xử lý lƣợng độc tố HCN trong lá sắn
trƣớc khi cho gia súc, gia cầm sử dụng để đạt hiệu quả cao.
* Phương pháp khử độc HCN trong củ
Dựa vào nguyên tắc đó ta có các cách để làm giảm độc tố HCN nhƣ sau:
Nguyên tắc thứ nhất đƣợc sử dụng trong nhiều phƣơng pháp nhƣ
ngâm sắn, sắn cả củ hoặc thái lát đƣợc ngâm 5 - 7 ngày trong nƣớc chảy
hoặc nƣớc đọng, sau đó lọc lấy tinh bột. Làm nhƣ vậy một phần lớn
glucoside bị loại bỏ theo dòng nƣớc.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

Số hóa bởi trung tâm học liệu 9
1.2.1. Phân loại cỏ Stylo
Stylosanthes là một chi thực vật

có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó
thuộc phân họ Faboideae và đƣợc APGII (2003) [41] phân loại nhƣ sau:
Giới (regnum): Phantae
Không phân hạng: Angiospermae
Không phân hạng: Eudicots
Không phân hạng: Rosids
Bộ (ordo): Fabales
Họ (familia): Fabaceae
Phân họ (subfamilia): Faboideae
Tông (tribus): Aeschynomeneae
Chi (genus): Stylosanthes Sw
1.2.2. Nguồn gốc và đặc điểm của cỏ Stylosanthes guianensis
Các giống Stylo đang đƣợc gieo trồng:
Stylosanthes guianensis (Common Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo): cây hàng năm
Stylosanthes scabra (Shrubby Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes humilis (Townsville Stylo): cây hàng năm
Cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 (viết tắt là Stylo CIAT 184) là
loài đậu lƣu niên ngắn, đƣợc chọn tạo từ Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới
quốc tế (CIAT). Cỏ Stylo CIAT 184 thƣờng mọc thành từng bụi nhỏ với
một số cành hóa gỗ, có hàm lƣợng protein cao và có tiềm năng về năng suất
chất xanh cao. Chúng thích nghi rộng với các loại đất và khí hậu, mọc tốt
trên đất cằn cỗi, axit nhƣng sẽ không mọc trên đất quá kiềm (pH> 8). Stylo

CIAT 184 đạt sản lƣợng trung bình từ 58,8 - 58,9 tấn/ha/năm.
Sản lƣợng chất xanh của cỏ Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha/năm (5 - 14,5
tấn chất khô/ha/năm), Stylo là nguồn thức ăn bổ sung rất có giá trị cho

Số hóa bởi trung tâm học liệu 11
gia súc ăn cỏ, đặc biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ để bổ sung cho
các loài khác nhƣ gia cầm (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2007) [22].
Đối với cỏ Stylo Plus khi bón 400kg lân/ha cho sản lƣợng chất khô từ
14,7 - 19,2 tấn/ha/năm trong điều kiên tƣới nƣớc và 13,6 - 18,4 tấn/ha/năm
trong điều kiện không tƣới nƣớc (Nguyễn Thị Mùi và cs, 2004) [18].
Các giống Stylosanthes khác nhau cũng đƣợc nghiên cứu ở Thái Lan.
Satjipanon và cs, (1995) [70] cho biết: Stylo CIAT 184 cho sản lƣợng 12 -
17 tấn CK/ha/năm. Stylo Ubon và Stylo CIAT 184 sản xuất 13; 18 và 17 tấn
CK/ha/năm tƣơng ứng với năm thứ nhất, thứ hai và năm thứ ba. Trong khi
đó Stylo Seca có khả năng sản xuất thấp hơn trong 3 loại Stylo lâu năm, nó
đạt 4,7; 10,6 và 6,7 tấn CK/ha/năm, tƣơng ứng cho năm thứ nhất, năm thứ
hai, và năm thứ ba.
Nhƣ vậy, ở các nƣớc nhiệt đới cỏ Stylo phát triển tốt. Năng suất chất
xanh, chất khô, protein đạt khá cao và không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
khí hậu, đất đai, mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật canh tác, điều kiện phân
bón và các yếu tố khác.

Số hóa bởi trung tâm học liệu 12
1.2.4. Thành phần hóa học của cỏ Stylo

(Hồ Thị Bích Ngọc, 2012 [23]).

* Lipit
Lê Đức Ngoan và cs, (2006) [21] cho biết năng suất xanh đạt 40 - 50
tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha/năm (5 -
14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lƣợng lipit 1,55%.
Omole và cs (2007) [65] công bố nghiên cứu về cỏ Stylosanthes
guianensis CIAT 184 tại Châu Phi cho biết trong cỏ tƣơi lipit chiếm 1,34%
vật chất khô.
Theo kết quả phân tích ở Viện chăn nuôi (2001) [39], hàm lƣợng lipit
của bột cỏ Stylo CIAT 184 là 1,90 %. Còn theo Hồ Thị Bích Ngọc (2012)
0,42 % ở cỏ Stylo CIAT 184 tƣơi và 1,7 % ở bột cỏ, bột
cỏ Stylo CIAT 184 cắt ở 1,87 và 1,52 %.
Tuy nhiên, cùng một giống Stylosanthes, nhƣng đƣợc trồng ở các
nƣớc, các vùng sinh thái khác nhau thì tỷ lệ lipit trong cỏ cũng khác nhau,
tỷ lệ này dao động từ 1,34 - 2,7% vật chất khô. Với thành phần lipit trong
bột cỏ thấp nhƣ vậy nên khi phối hợp với khẩu phần ăn cho gia cầm thì cần
bổ sung thêm dầu thực vật để đáp ứng nhu cầu năng lƣợng của vật nuôi.
* Chất xơ
ở cỏ Stylo CIAT 184 tƣơi là
ột cỏ. Bột cỏ Stylo CIAT 184 cắt ở ơ
ột cỏ (Hồ Thị Bích Ngọc, 2012 [23]) .
Theo Lê Đức Ngoan và cs, (2006) [21], thì hàm lƣợng vật chất khô
23 - 24%, xơ thô 28 - 31%.

Trích đoạn Các chỉ tiêu theo dõi Ảnh hƣởng của BLS và BC Stylo trong khẩu phần ăn đến tiêu tốn Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) của đàn gà thí nghiệm Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà thí nghiệm và chỉ số EN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status