Tài liệu chuyên đề kế toán: Công cụ tài chính - Pdf 24

A. TÀI SẢN TÀI CHÍNH
I. Ngoại tệ, vàng
1. Đo lường
Ở Việt Nam, theo công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29/08/2006 của
NHNN thì ngoại tệ ghi nhận lần đầu theo giá trị giao dịch, và sau đó thường
xuyên được đánh giá lại, ghi nhận trên sổ sách kế toán theo hoặc gần đúng theo
giá trị hợp lý thị trường; đồng thời kết quả (lãi/ lỗ) của tổ chức tín dụng được
xác định hợp lý, hạn chế bớt tình trạng lãi giả, lỗ thật hoặc lãi thật, lỗ giả.
Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39), tất cả các tài sản
tài chính phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý.
2. Ghi nhận:
Nợ Có
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng,
bạc nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ còn tồn
quỹ tiền mặt
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng xuất quỹ;
? - Số tiền mặt, ngoại tệ thiếu hụt ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
3. Phản ánh trên BCTC: Ngoại tệ và vàng được phản ánh vào TK Tiền - Mã
hiệu 111

+ Xóa sổ khoản phải thu khách hàng mà
không thu được
+ Chênh lệch do điều chỉnh tỉ giá hối
đoái
Số dư bên Nợ: Khoản phải thu khách
hàng chưa thu được.
+ Số nợ “phải thu của khách hàng” đã
thu được
+ Nợ phải thu giảm bớt do chấp nhận
giảm giá,chiết khấu hoặc do khách hàng
trả lại hàng đã bán.
+ Chênh lệch do điều chỉnh tỉ giá hối
đoái
b. TK 136 – Phải thu nội bộ
Nợ Có
+ Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị
cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và
cấp bằng các phương thức khác)
+ Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp
trên, cấp dưới;
+ Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về,
các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
+ Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về,
các khoản cấp trên phải giao xuống;
+ Số tiền phải thu về bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên,
cấp dưới, giữa các đơn vị nội bộ
Số dư bên Nợ:
Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
+ Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên;

quyết định ghi trong biên bản xử lý;
+ Kết chuyển các khoản phải thu về cổ
phần hoá công ty nhà nước;
+ Số tiền đã thu được về các khoản nợ
phải thu khác.
d. TK 331 - Ứng trước cho người bán
Nợ Có
SDĐK: Số tiền ứng trước cho người bán
còn đầu kỳ.
+ Ứng trước cho người bán hàng trong

SDCK: Số tiền ứng trước cho người bán
còn cuối kì.
+ Giá trị hàng hóa nhận được từ người
bán trừ vào tiền ứng trước.
+ Nhận lại tiền ứng trước thừa từ người
bán
Ví dụ: Ông An mua trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, trong đó tổ chức phát
hành sẽ trả hết trong ba năm. Trái phiếu có lãi suất coupon là 5%, lãi được
trả vào cuối mỗi năm. Ông An mua trái phiếu với giá $ 900, là giảm 100
USD so với mệnh giá 1000 USD. Cùng thời điểm đó ông tiến hành đưa toàn
bộ số trái phiếu trên làm vốn góp liên doanh với công ty X, nhưng ông lại
chưa chuyển giao các giấy tờ có liên quan đến trái phiếu đó nên được ghi
vào tài khoản 138 (1388).
+ Theo giá trị phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực:
Tại thời điểm ban đầu:
Nợ “Nợ phải thu khác”: 900
Có Tiền: 900
Cuối mỗi năm 1, 2, 3 công ty nhận được một khoản lãi là = Mênh giá * lãi
suất coupon = 1000*5% = 50$

Có “Tiền” 900
3. Phản ánh trên BCTC
a. TK131
+ Căn cứ vào tổng dư Nợ chi tiết TK131 về các khoản có thời hạn thanh
toán dưới 1 năm thì ghi vào mục Phải thu khách hàng (Mã 131)
+ Căn cứ vào chi tiết số dư Nợ TK131 có thời hạn thanh toán trên 1 năm ghi
vào Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
b. TK136
Về trinh bày trên báo cáo tài chính:Tk 136 được ghi nhận ở chỉ tiêu Các
khoản phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã hiệu 133) và Phải thu dài hạn nội bộ
(Mã hiệu 213) trong BCTC
c. TK138
Trên bảng cân đối kế toán tài khoản 138 được trình bày ở chỉ tiêu:
+ Các khoản phải thu ngắn hạn thuộc tài sản ngắn hạn, mã số 135
+ Các khoản phải thu dài han thuộc tài sản dài han, mã số 218
d. TK331
Được trình bày trên khoản mục A.III.2. Trả trước cho người bán (mã số132)
trên BCĐKT
(Và kết hợp với 1 số dư cuối kì 1 vài TK khác hình thành nên khoản mục
I.2.Tiền chi trả cho hoạt động nghiệp vụ và người cung cấp hang hóa, dịch
vụ (mã số 02) trên BC lưu chuyển tiền tệ)
III.Các khoản đầu tư 121,128,228
1.TK121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
a. Đo lường: Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá
thực tế mua chứng khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí
mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ
phí và phí ngân hàng.
+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua vào để bán
ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm.
+ Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm xuống

chính khác và thời gian nắm giữ các
khoản đầu tư đó dưới 1 năm
Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư
ngắn hạn khác hiện còn chưa thu hồi.
Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác
khi thu hồi
VD: ngày 2/3/ N doanh nghiệp A đầu tư mua một hợp đồng quyền chọn mua (call
option) một lượng hàng hoá của công ty B vào ngày 15/10/N với mức phí là 150
triệu đồng. trên thị trường cũng loại hợp đồng này với loại tài sản như nhau và thời
gian chọn mua giống nhau đang được định giá là 155 triệu đồng.
Theo chế độ kế toán việt nam ghi nhận tại thời điểm mua theo giá gốc:
Nợ TK 1288: 150tr
Có TK 111: 150tr
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS39 ghi nhận theo giá hợp lý chênh lệch so với
giá gốc hạch toán vào lỗ lãi ngay tại thời điểm ban đầu:
Nợ TK 1288: 155tr
Có TK 111 150tr
Có TK 515: 5tr
c. Phản ánh trên BCTC:Trên bảng cân đối kế toán tài khoản 128 được ghi
nhận ở chỉ tiêu “Đầu tư ngắn hạn “ mã hiệu 121
3.TK228 - Đầu tư dài hạn khác
a. Đo lường: Kế toán ghi nhận theo giá gốc với các khoản đầu tư bằng tiền
Đối với khoản đầu tư dài hạn khác bằng các loại tài sản tài chính khác kế
toán ghi nhận theo giá tri hợp lí
b.Ghi nhận:
Nợ Có
Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác
tang:
+ Khi cho đơn vị khác vay vốn có thời
hạn thu hồi trên một năm

phải trả nội bộ…
2. Đo lường
Theo IFRS 9 (Chapter 5—Measurement Initial measurement )
“Financial asset liability shall be initially measured at its fair value” – “Nợ phải
trảtài chính ban đầu đươc đo theogiá trị hợp lýcủa nó”
“Subsequent measurement of financial liabilities:
- Financial liabilities held for trading are measured at fair value through profit
or loss,
- And all other financial liabilities are measured at amortised cost unless the fair
value option is applied”
“Đotiếp theo củakhoản nợ tài chính:
- Khoản nợ tài chínhnắm giữ để kinh doanhđược xác định theogiá trị hợp
lýthông qua cáchoạt động kinh doanh,
- Và tất cả cáckhoản nợ tài chínhkhácđược xác định theogiá trị phân bổtrừ
khitùy chọngiá trị hợp lýđược áp dụng”
Tùy theo trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giá trị hợp lý hay giá trị phân bổ, vì
giá trị phân bổ chỉ trong trường hợp doanh nghiệp ko mang những khoản vay,
khoản phải trả đó đi trao đổi, buôn bán.
Tại Việt Nam, giá gốc được quy định là một nguyên tắc cơ bản của kế toán
Việt Nam. Giá trị hợp lý lần đầu được đề cập đến trong Chuẩn mực kế toán số 14 –
Doanh thu và thu nhập khác. Nó mới được sử dụng để ghi nhận giá trị ban đầu của
tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh. Và vai trò của
nó tại Việt Nam còn khá mờ nhạt.
Giá trị hợp lý và việc sử dụng Giá trị hợp lý tại Việt Nam tuy đã có những bước
khởi đầu nhất định, song vẫn mang tính chắp vá, chưa có một định hướng rõ ràng.
Mặt khác, Giá trị hợp lý mới được sử dụng chủ yếu cho việc ghi nhận ban đầu,
chưa sử dụng để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu, do đo chưa đạt
được mục đích ghi nhận và trình bày các khoản mục theo những thay đổi của thị
trường

+
1020/1.02^
3
20/1.02+1020/1.0
2^2
1020/1.0
2
0
Nếu lãi suất hợp lý sau năm 1 là 3%/năm thì
Năm 0 1 2 3 4 5
Dòng tiền +1000 -20 -20 -20 -20 -1020
Giá trị hiện tại của
khoản phải trả tính về
hiện tại
20/1.02+
20/1.02^2+
20/1.02^3+
20/1.02^4+
1020/1.02^5
20/1.02+
20/1.02^2+
20/1.02^3+
1020/1.02^4
20/1.03+
20/1.03^2
+
1020/1.03
^3
20/1.03+
1020/1.03

cho người bán
- Số tiền phải trả cho người
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá
tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số
vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận,
khi có hoá đơn hoặc thông báo giá
chính thức.
Phản ánh số tiền số đã trả nhiều hơn
số phải trả cho người bán (nếu có)
Số tiền còn phải trả cho người bán,
người cung cấp, người nhận thầu xây
lắp.
TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ Có
- Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc,
phụ thuộc;
- Số tiền đã nộp cho Tổng công ty,
Công ty;
- Số tiền đã trả về các khoản mà các
đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn
vị nội bộ;
- Số tiền phải nộp cho Tổng công ty,
Công ty;
- Số tiền phải trả cho đơn vị trực
thuộc, phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác
trong nội bộ về các khoản đã được
đơn vị khác chi hộ và các khoản thu
hộ đơn vị khác.
Số tiền còn phải trả, phải nộp, phải

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319)
II. Trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi:
1. Khái niệm:
Theo Nghị định 90/2011/NĐ-CP giải thích về trái phiểu chuyển đổi như sau:
“Trái phiếu chuyển đổi” (convertible bond) là loại trái phiếu do công ty cổ
phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp
phát hành theo điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính phức hợp, có cả thành phần nợ
phải trả tài chính (thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền hoặc tài sản tài
chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành CP trong một khoảng
thời gian nhất định).
2. Đo lường:
Giá trị ghi sổ ban đầu của trái phiếu chuyển đổi (công cụ tài chính phức hợp)
được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Giá trị của trái phiếu chuyển đổi = Giá trị của trái phiếu (giá trị hợp lý của phần
nợ phải trả) + Giá trị của quyền chuyển đổi (phần vốn chủ sở hữu)
- Giá trị của trái phiếu được hiểu là giá trị hiện tại của các dòng tiền thanh toán
gốc và lãi trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, thông qua một lãi suất chiết
khấu. Lãi suất chiết khấu này được quyết định dựa vào lãi suất chung trên thị
trường và biên độ rủi ro tín dụng của chủ thể phát hành cũng như các tài sản đảm
bảo của trái phiếu (nếu có).
- Giá trị quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (phần vốn chủ sở hữu) thường được
xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của
phần nợ phải trả
Giá trị quyền chuyển đổi cổ phiếu phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu. Khi giá
cổ phiếu tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại. Giá trị của quyền chuyển
đổi còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như:
- Thời hạn thực hiện quyền: Thời hạn này càng dài thì quyền càng có giá trị và
ngược lại. Điều này là do khi thời hạn còn dài thì cơ hội tăng giá cổ phiếu cao hơn,
làm tăng giá trị nội tại của quyền mua.

Nợ Có
- Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo
hạn nếu người nắm giữ trái phiếu không
thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành
cổ phiếu;
- Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi
tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm giữ
trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển
đổi thành cổ phiếu.
- Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận
tại thời điểm phát hành;
- Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ
gốc trái phiếu trong kỳ.
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời
điểm báo cáo
TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Nợ Có
- Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
vào doanh thu hoạt động tài chính để xác
định kết quả kinh doanh nếu người nắm
giữ trái phiếu không thực hiện quyền
chọn chuyển đổi thành cổ phiếu khi đáo
hạn ;
- Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần nếu
người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền
chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Trị giá quyền chọn cổ phiếu của trái
phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm
phát hành.

Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền
chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá trị
cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi)
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào
thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
4. Ví dụ
Công ty A phát hành 2.000 trái phiếu chuyển đổi tại ngày 1/1/2011. Số trái
phiếu này có thời hạn4 năm với lãi suất danh nghĩa là 6%/năm, được phát hành
theo mệnh giá là 1.000.000 VNĐ mỗi trái phiếu (tổng số tiền thu được từ phát
hành trái phiếu là 2.000.000.000 VNĐ), tiền lãi được trả hàng năm vào ngày 31/12.
Mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi thành 25 cổ phiếu thường với mệnh giá 10.000
VNĐ. Lãi suất thị trường của các trái phiếu tương tự nhưng không có điều khoản
chuyển đổi là 9%/năm.
Như vậy trái chủ sẽ nhận được tiền lãi hàng năm là 120.000.000 VNĐ và được
thanh toán theo mệnh giá trái phiếu là 2.000.000.000 VNĐ (nếu không chuyển đổi
sang cổ phiếu thường).
Bài làm
Tại thời điểm phát hành
Giá trị phần nợ của trái phiếu (giá trị của trái phiếu chuyển đổi) được xác định
là giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trên:
2.000.000 x 1/(1+9%)^4 + 120.000 x [1/(1+9%) + 1/(1+9%)^2 + 1/(1+9%)^3 + 1/
(1+9%)^4] = 1.805.626,4 (nghìn đồng)

tại thời điểm trái phiếu đáo hạn (21/12/2014).
Mua lại trái phiếu khi đáo hạn
Nếu trái phiếu chuyển đổi không được chuyển đổi thành cổ phiếu, công ty A
phải thanh toán cho các trái chủ mệnh giá của trái phiếu. Bút toán như sau:
Nợ TK 3432: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
Đồng thời công ty chuyển khoản Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi sang
khoản Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường bằng bút toán:
Nợ TK 4113: 194.373,6
Có TK 4112: 194.373,6
Chuyển đổi trái phiếu khi đáo hạn
Nếu trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường khi đáo hạn, công ty A
thực hiện các bút toán sau tại thời điểm chuyển đổi 31/21/2014:
Phản ánh mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi được chuyển đổi thành cổ phiếu
thường:
Nợ TK 3432: 2.000.000
Có TK 4111: 500.000
Có TK 4112: 1.500.000
Chuyển khoản Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi sang khoản Thặng dư
vốn – Cổ phiếu thường:
Nợ TK 4113: 194.373,6
Có TK 4112: 194.373,6
Tổng mệnh giá của số cổ phiếu thường được chuyển đổi là 2.000 x 25 x 10 =
500.000 VNĐ, Thặng dư vốn là chênh lệch giữa ghi sổ của trái phiếu tại thời điểm
chuyển đổi (mệnh giá trái phiếu) và mệnh giá cổ phiếu thường. Công ty không sử
dụng giá trị hợp lý của cổ phiếu thường tại thời điểm chuyển đổi để hạch toán và
do vậy không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào từ việc chuyển đổi được ghi nhận.
Phương pháp này gọi là phương pháp giá ghi sổ vì giá ghi sổ của trái phiếu và
khoản quyền chọn chuyển đổi liên quan được sử dụng để xác định giá trị của cổ
phiếu thường (Tổng giá trị của cổ phiếu thường là 2.194.373,6 = 2.000.000 (giá ghi

Lãi cơ bản trên cổ phiếu
 Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.
 Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng
bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu
số).
 Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích từ kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ
mang lại.
 Để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công
ty mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản
chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự
của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào vốn chủ sở hữu.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
 Doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa trên số lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.
 Doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có
tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
 Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu là nhằm đảm bảo tính nhất quán với lãi
cơ bản trên cổ phiếu, cung cấp thước đo lợi ích của mỗi cổ phiếu phổ thông
trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi tính tới tác động của các cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đang lưu hành trong kỳ.
Việc làm này dẫn đến:
• Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ tăng bằng khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành
cho cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm và được điều

trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ
báo cáo.
Lãi trên cổ phiếu được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh cho tất cả các kỳ
báo cáo.Nếu lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình bày cho ít nhất 1 kỳ báo cáo, thì
số liệu này cũng phải được báo cáo cho các kỳ khác nêu trong báo cáo, kể cả khi
lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng với lãi cơ bản trên cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể
trình bày chung một số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ
bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng nhau.
Doanh nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu kể cả
trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu).
II, CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI
1, Đo lường
Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, các khoản ĐTTC phát sinh lần đầu
tiên tại doanh nghiệp đều được ghi nhận theo giá gốc. Khi doanh nghiệp tiến hành
mua cổ phiếu với mục đích đầu tư ngắn hạn hay dài hạn thì giá trị của khoản chứng
khoán đầu tư sẽ được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng khoán (giá gốc),
bao gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao
dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
Khi kết thúc kỳ kế toán, giá trị của các khoản ĐTTC của doanh nghiệp được trình
bày trên báo cáo tài chính (BCTC) mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán theo giá gốc
– giá trị ban đầu. Nếu các khoản chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá
hoặc giá trị các khoản ĐTTC bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang
đầu tư vào bị lỗ, thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng theo quy định. Còn
ngược lại, nếu giá trị các khoản ĐTTC của doanh nghiệp tăng lên do giá cổ phiếu
tăng, thì khoản chênh lệch này lại không được phản ánh và ghi nhận
2. Ghi nhận
+ Đứng trên góc độ DN là chủ thể phát hành:
TÀI KHOẢN 411
NGUỒN VỐN KINH DOANH
Bên nợ Bên có

Có 4111 : mệnh giá cổ phiếu
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ
đông nắm giữ, mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi khác với mệnh giá cổ phiếu thường
chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong
việc chia cổ tức cố định và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ
cố định trên mệnh giá. Cổ đông nắm cổ phiếu ưu đãi luôn được nhận cổ tức đầu
tiên và khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người được công ty trả trước
phần tài sản còn lại, sau đó mới đến cổ đông thường. Hơn nữa, cổ phiếu phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi, trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định của ĐHCĐ.
Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu
ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư
do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội. Các khoản chiết khấu hoặc phụ
trội khi phát hành lần đầu cổ phiếu ưu đãi lãi suất tăng dần được phân bổ vào lợi
nhuận giữ lại theo phương pháp lãi thực và được coi như cổ tức ưu đãi khi tính lãi
cơ bản trên cổ phiếu.
b) Kế toán mua lại cổ phiếu ưu đãi do chính công ty đã phát hành:
- Khi công ty đã hoàn thành các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát
hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ động theo
giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112,. . .
- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến
việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112,. . .
c) Tái phát hành cổ phiếu quỹ, huỷ bỏ cố phiếu quỹ, chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ
giống cổ phiếu phổ thông
d) Chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu phổ thông
Doanh nghiệp có thể khuyến khích việc chuyển đổi trước thời hạn cổ phiếu ưu đãi

lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.
Giá gốc khoản đầu tư được xác định như sau:
- Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm Phần vốn góp hoặc giá
thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới,
giao dịch. . .
- Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư, hàng hoá thì giá gốc
khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất đánh giá.
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư, hàng hoá và giá trị đánh giá
lại được ghi nhận và xử lý như sau:
+ Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá
được hạch toán vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá được hạch toán vào chi phí khác;
+ Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được
hạch toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá
lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi phí khác.
Bên nợ Bên có
Giá gốc khoản đầu tư tăng. - Giá gốc khoản đầu tư giảm do nhận lại
vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi
ích ngoài lợi nhuận được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư giảm do bán,
thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản
đầu tư.
Số dư bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên
kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ.
TÀI KHOẢN 228
ĐẦU TƯ DÀI HẠN KHÁC
Trường hợp nhà đầu tư mua cổ phiếu của một doanh nghiệp mà nhà đầu tư chỉ nắm
giữ dưới 20% quyền biểu quyết thì kế toán phải phản ánh khoản đầu tư vào tài
khoản này và theo dõi chi tiết từng loại mệnh giá cổ phiếu, từng đối tượng phát

d) Trong quá trình cầm giữ cổ phiếu ưu đãi, nếu có phát sinh các khoản chi, kế
toán ghi vào chi phí tài chính tại kỳ phát sinh
Nợ 635 : chi phí tài chính
Có 111, 112, 331, 338,
3,Trình bày trên BCTC:
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Trình bày trên bảng cân đối kế toán
Tài sản :
tài sản ngắn hạn  các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài sản dài hạn  các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu  vốn đầu tư của chủ sở hữu
Trình bày trên bản thuyết minh BCTC  Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Bảng cân đối kế toán  vốn chủ sở hữu 
Cổ tức
- Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu phổ thông:
+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế chưa được ghi nhận:
Cổ phiếu Cuối năm Đầu năm
- Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi
- Số lượng cổ phiếu được mua lại
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
+ Cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi

Note: Tình hình mua bán cổ phiếu ưu đãi ở Việt Nam
Nhiều doanh nghiệp đưa ra quyết định phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ chủ
chốt và công nhân viên như một hình thức tăng cường sức mạnh tập thể, sự gắn bó
và nỗ lực làm việc của mọi người trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu ưu đãi có những ưu và nhược điểm nhất định
tác động lên giá cổ phiếu đang được giao dịch, làm ảnh hưởng phần nào đến quyền
lợi của các cổ đông hiện hữu.
Có ba hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi chính, thường được áp dụng ở các nước
phát triển như cấp quyền mua cổ phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cấp cổ phiếu.
Cấp quyền mua cổ phiếu là việc công ty cho các cán bộ điều hành và nhân viên
chủ chốt quyền được mua một số lượng cổ phiếu nhất định theo một giá nhất định,
thông thường đó là giá thị trường tại ngày cấp. Các cán bộ chỉ được thực hiện
quyền này sau một thời gian nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Họ
sẽ chỉ phải trả theo giá tại ngày cấp quyền. Như vậy nếu giá thị trường của cổ
phiếu tại ngày họ thực hiện quyền mua cao hơn giá tại ngày cấp, họ sẽ thực hiện
quyền mua cổ phiếu của mình và được hưởng một khoản lợi nhuận từ việc mua
thấp hơn giá thị trường. Nếu giá thị trường thấp hơn giá tại ngày cấp, họ có quyền
bỏ và không thực hiện quyền của mình.
Cổ phiếu ưu đãi là hình thức công ty cho phép cán bộ mua cổ phiếu với giá ưu đãi
thấp hơn một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá thị trường. Các nước có TTCK
phát triển đều quy định tỷ lệ giảm giá tối đa so với giá thị trường. Thông thường,
thời gian mua được xác định trước, số lượng cổ phiếu hoặc giá trị cổ phiếu cũng
được xác định trước.
Cấp cổ phiếu là việc công ty sẽ cấp một số lượng cổ phiếu nhất định không mất
tiền cho các cán bộ chủ chốt. Thực ra đây là một hình thức thưởng hoặc trả lương
bằng cổ phiếu. Nhưng người thụ hưởng chỉ được nhận hoặc có quyền sở hữu sau
một thời gian nhất định. Số cổ phiếu này chỉ được chuyển cho người thụ hưởng

° Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:
- Khi công ty đã hoàn thành các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty
phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ động
theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112,. . .
- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp
đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112,. . .
2. Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá tái
phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế
mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá tái phát
hành thấp hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu).
3. Khi huỷ bỏ cố phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111 - Mệnh giá của số cổ phiếu huỷ
bỏ)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112 - Số chênh lệch giữa giá thực tế
mua lại cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu bị huỷ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu).
4. Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (Đã thông qua Đại hội cổ đông)

định trong quyết định số 15, có thể thấy rằng: Cổ phiếu quỹ là một khoản mục
được ghi âm phần vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối kế toán. Các nghiệp vụ mua
lại cổ phiếu quỹ sẽ làm giảm vốn chủ và giảm tài sản (khoản mục tiền) theo giá trị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status