Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển của công ty Than Mạo Khê - Pdf 25

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu 5
Phần 1. Tổng quan về Công ty than Mạo Khê 6
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty than Mạo Khê 6
1.2. Lịch sử hình thành 7
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu 8
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 12
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty 12
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng 13
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty 16
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất 16
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 16
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh 19
3.4. Đặc điểm về lao động 20
3.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiên thụ 21
3.6. Các kết quả khác 22
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp 22
3.6.2. Về hoạt động Marketing 23
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược 23
Phần 2. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
25
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 25
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 26
2.1. Lực lượng lao động 26
2.2. Cơ sỏ vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 26
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp 27
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 27
2.5. Nhân tố tính toán (chi phí kinh doanh) 28

2.1. Tăng cường công tác quản trị chiến lược (kế hoạch) kinh doanh 48
2.1.1. Vai trò 48
2.1.2. Nội dung 49
2.1.3. Điều kiện thực hiện 49
2.1.4. Lợi ích 50
2.2. Phát triển trình độ và tao động lực cho đội ngũ lao động 50
2.2.1. Vai trò 50

Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.2. Nội dung 50
2.2.3. Điều kiện thực hiện 51
2.2.4. Lợi ích 51
2.3. Cân đối năng lực sản xuất, bố trí hợp lý để nâng cao năng suất
lao động
51
2.3.1. Vai trò 51
2.3.2. Nội dung 51
2.3.3. Điều kiện thực hiện 52
2.3.4. Lợi ích 52
2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị 52
2.3.1. Vai trò 52
2.3.2. Nội dung 52
2.3.3. Điều kiện thực hiện 53
2.3.4. Lợi ích 53
2.5. Đầu tư theo chiều sâu và áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất kinh doanh
54
2.4.1. Vai trò 54
2.4.2. Nội dung 54

Vì điều kiện về thời gian và kiến thức có hạn nên bản báo cáo này còn nhiều
khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các
cán bộ công nhân viên Công ty than Mạo Khê và các anh chị em trong lớp QTKD tổng
hợp - K6, để bản báo cáo này được hoàn thiện và có chất lượng hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần I
Tổng quan về công ty than Mạo Khê

Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty than Mạo Khê
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê thuộc tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, nằm ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8 năm
1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê.
Tháng 10 năm 2001 được đổi thành Công ty than Mạo Khê. Thực hiện chủ trương cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
331/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005, chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam thành:
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
Tên tiếng Anh: Vinacoal Mao Khe Coal. Co.LTD
Địa chỉ: thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.871240 Fax: 033.871375
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Khai thác, chế biến, tiêu thụ than.
- Xây dựng công trình mỏ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt.
- Quản lý và khai thác cảng, bến cân.
- Sửa chữa thiết bị mỏ và phương tiện vận tải, chế tạo xích vòng và sản phẩm cơ khí.

Hơn năm mươi năm kể từ khi khôi phục và phát triển (từ 1954) là chặng đường
đầy gian lao thử thách. Từ hoang tàn đổ nát, sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, đến
nay đã cơ bản được cơ giới hoá nhiều khâu, trở thành dây chuyển sản xuất tương đối
hoàn chỉnh. Nhà ở, nhà làm việc, nhà mẫu giáo, nhà trẻ, khu vui chơi giải trí khang
trang sạch đẹp. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty là cơ sở để tạo nên thị
trấn Mạo Khê sầm uất ngày nay.
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu
* Giai đoạn trước năm 1954
Mỏ Mạo Khê được phát hiện và khai thác dưới triều Nguyễn. Việc khai thác lúc
đầu chỉ là “đào bới” những vỉa than lộ thiên. Điều kiện và kỹ thuật khai thác còn sơ sài,
sản lượng than thu được không đáng kể. Trong những năm 1923-1929, sản lượng than
ỏ mỏ Mạo Khê gần bằng sản lượng của Công ty than Đông Triều, chỉ chịu kém Công ty
Pháp mỏ than Bắc Kỳ (công ty khai thác than lớn nhất Đông Dương lúc đó), nhưng việc
đầu tư thiết bị ở Mạo Khê rất hạn chế. Mọi công việc từ đào lò đá, khai thác, vận

Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển đều làm thủ công. Sản lượng than Pháp khai thác ở mỏ Mạo Khê năm 1913 là
62.000 tấn, năm 1925 là 107.000 tấn và năm 1939 là 150.000 tấn. Số công nhân mỏ
Mạo Khê năm 1913 là 950 người, đến năm 1929 là 2.800 người. Đến năm 1939, tổng
số công nhân của mỏ Mạo Khê là 26.385 người.
* Giai đoạn khôi phục, củng cố hệ thống tổ chức và bộ máy (1954-1960)
Đến tháng 4/1955, tổng số cán bộ công nhân mỏ là 160 người gồm 3 ban và 7
đội sản xuất. Đến tháng 6/1956, mỏ đã có 9 phòng ban theo dõi, điều hành chỉ huy hoạt
động sản xuất. Đồng thời không ngừng nâng cao tinh thần tập thể, ý thức tự giác, cải
tiến dây chuyền sản xuất, sửa đổi tác phong công tác và lề lối làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong thời gian từ
năm 1958-1960, Nhà nước cũng đã tập trung nguồn vốn lớn cho Mạo Khê làm nhiệm
vụ kiến thiết cơ bản: năm 1959 là 718.257 đồng, gấp đôi số vốn năm 1958 và gần 100
công trình lớn nhỏ. Năm 1960 tăng lên 2.145.990 đồng, trong đó các công trình phục vụ

đấu và gặp không ít khó khăn: thiên tai lũ lụt nhiều, lò bề phay phá, tài nguyên cạn kiệt,
thiết bị máy móc phụ tùng thiếu thốn, đất nước sau 30 năm chiến tranh bị tàn phá…
tình hình kinh tế – xã hội khó khăn ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất và đời
sống công nhân mỏ. Tuy vậy, cán bộ công nhân của Mỏ đã từng bước cải tiến được
công tác quản lý, công tác tổ chức và cán bộ, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo,
thận trọng trong bước đi, cách làm, duy trì được sản xuất, tổ chức tốt việc chăm lo đời
sống cho cán bộ, công nhân viên, từng bước làm thay đổi bộ mặt của Mỏ và của nhân
dân sống quanh khu vực Mạo Khê.
* Giai đoạn 1986-2000, đổi mới cơ chế thực hiện sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa
Năm 1986, Đảng và Nhà nước đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện. Từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trước những khó khăn chung của nền kinh tế-
xã hội và những khó khăn của mình, Mỏ than Mạo Khê có lúc đứng trên bờ vực của sự
phá sản, trình độ quản lý còn hạn chế, chưa được phân định rõ ràng; tình hình kinh tế-
xã hội có nhiều biến động, giá cả vật tư hàng hoá tăng nhanh, giá đầu vào của một số
tấn than tăng theo giá trị trường và tỷ giá hối đoái của nhà nước quy định. Số công
nhân thiếu việc làm tăng nhanh, nhu cầu về vốn kinh doanh trở lên cấp thiết… mỏ than
Mạo Khê đã có giải pháp kịp thời như sắp xếp lại bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất,
tập trung nâng chất lượng sản phẩm, giải quyết lực lượng lao động dôi dư hợp lý và có
hiệu quả, giảm chi phí đầu vào (giá thành), tiết kiệm toàn diện góp phần giảm lỗ.
Với các biện pháp được thực hiện đồng thời như vậy và cùng với tinh thần tự
lực, tự cường, chủ động sáng tạo, tìm tòi hướng đi cho phù hợp với điều kiện của
mình, đến hết năm 1992, mỏ than đã trả hết số lỗ của những năm bao cấp chuyển sang
(khoảng 1,6 tỷ đồng), Từ năm 1993 sản xuất bắt đầu có lãi, lương bình quân toàn mỏ

Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 1993 là 360.000 đ/người/tháng thì sang năm 1994 đã nâng lên 460.000
đ/người/tháng. Đời sống vật chất được cải thiện và từng bước nâng cao, cuộc sống
tinh thần cũng đã có bước chuyển biến rõ rệt. Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể


Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toàn lao động, chăm lo sức khoẻ, đời sống tinh thần của cán bộ công nhân Công ty
không ngừng được cải thiện cả về chất và lượng.
Ngoài ra, Công ty còn chú ý đến các công tác phúc lợi, từ thiện, các hoạt động
văn thể, các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng khu vực tỉnh Quảng Ninh nói chung
và khu vực Mạo Khê nói riêng ngày càng phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty
Mô hình hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đang áp
dụng là Trực tuyến - Chức năng. Bao gồm 3 cấp quản lý:
- Ban Giám đốc Công ty.
- Quản đốc phân xưởng.
- Lò trưởng ca sản xuất.
* Cơ cấu:
- 01 Chủ tịch HĐQT Công ty: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Giám
đốc tập đoàn về mọi hoạt động của Công ty.
- 01 Giám đốc Công ty: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách
nhiệm trước HĐQT Công ty và trước pháp luật.
- 07 Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty điều hành từng lĩnh vực
theo sự phân công của HĐQT, Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách.
- 17 Phòng, Ban chức năng: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- 17 phân xưởng sản xuất phụ. là những bộ phận sản xuất ra các sản phẩm, các phụ
kiện.. phục vụ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh than.
- 11 phân xưởng trực tiếp: là những bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- 01 Trung tâm y tế: phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ, công nhân của

Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Phó
Quản
đốc
phân
xưởn
g
Nhân
viên
thống

Nhân
viên

ng
Ca
sản
xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Toàn Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển
đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, Công ty có một sơ sở vật chất tương đối
khang trang, hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nhà cửa kiến
trúc phục vụ cho công tác điều hành sản xuất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
cho đến các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có cơ sở vật chất
phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên và nhân dân Mạo Khê
như Nhà thi đấu thể thao, sân tenis, sân bóng đá, bể bơi, rạp hát, nhà khách, nhà ăn,
bệnh viện, nhà tập thể, nhà trẻ, nhà mẫu giáo…
Đặc biệt, để phục vụ cho công tác đào tạo, bỗi dưỡng trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự mở
rộng quy mô, sự phát triển lớn mạnh của Công ty, Trung tâm đào tạo đã được đầu tư
mở rộng, đồng thời cung cấp các trang thiết bị để đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho hoạt
động có tính chất quan trọng này.
Hiện nay, Công ty có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty cũng không ngừng đầu tư, mua sắm các thiết bị
mới có năng suất lao động cao, đạt hiệu quả về kinh tế như cột chống thuỷ lực đơn,
máy khấu than COMBAI…
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, xây dựng
và thực hiện theo kế hoạch đã được Tập đoàn than và Khoáng sản Việt Nam phê

với kế hoạch đề ra, mặc dù số công nhân không ngừng tăng; năm 2001 là 4.565 người,
đến năm 2005 là 5.826 người.

Trang 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh (2001-2005)
TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực

144.974 260.302
18
0
227.820 273.512
12
0
273.384 330.136 121 396.163 430.121
10
9
521.469 601.631 115
3
Lợi nhuận(tr.đ)
2.700 1.550 57 9.000 9.203
10
2
1.500 1.255 84 7.000 7.992 114 6.800 7.663 113
4
Nộp NSNN(tr.đ)
4.860 9.041 186 6.947 10.079 145 8.336 10.284 123 10.500 13.786 131 16.931 18.522 109
5
Lao động
bình quân (người)
4.500 4.565
10
1
5.000 5.127
10
3
5.200 5.450
10

4.097.00
0
155
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với kết quả thực hiện kế hoạch trong 5 năm vừa qua, ta có thể khẳng định rằng,
quyết định mở rộng sản xuất, tăng sản lượng, chủ động, sáng tạo, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm toàn diện, hạ giá thành sản
phẩm đầu vào, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất… đã đem lại hiệu quả,
đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước, đóng góp nhiều vào cá quỹ phúc lợi của
Công ty, của địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty và cho nhân dân sống quanh khu vực Mạo Khê.
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của Công ty
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu (tr.đ) 260.302 273.512 330.136 430.121 601.631
2 Tổng vốn (tr.đ) 63.531 64.541 66.513 72.360 72.291
3 Tổng vốn cố đinh (tr.đ) 53.893 54.903 56.875 62.041 60.533
4 Tổng vốn lưu động (tr.đ) 9.638 9.638 9.638 10.319 11.758
5
Vòng quay của VCĐ
(vòng/năm) 4,83 4,98 5,80 6,93 9,94
6
Vòng quay của VLĐ
(vòng/năm) 27,01 28,38 34,25 41,68 51,17
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Đối với vốn cố định, có thể nói rằng Công ty đã sử dụng vốn cố định tương đối
hiệu quả, vòng quay năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, vòng quay vốn cố định năm

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp là 88,57%; cán bộ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ chiếm 9,64%; còn nhân viên phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty chiếm 1,79%. Chứng tỏ rằng, Công ty đã tập trung mở rộng
phát triển lao động trực tiếp sản xuất, trực tiếp làm ra sản phẩm. Việc nhân viên phục vụ
chỉ chiếm 1,79% trong tổng số cán bộ công nhân toàn Công ty chứng tỏ Công ty than
Mạo Khê đã thực hiện đúng chủ trương tăng lao động sản xuất trực tiếp, giảm tối thiểu
lao động sản xuất gián tiếp nhưng vẫn đáp ứng và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục. Nhằm mục tiêu đáp ứng kịp thời và đầy đủ xu hướng mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Bảng 4: Trình độ lao động của công ty (tính đến 12/2005)
Trình độ
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
- Đại học, Cao đẳng 654 11,22
- Trung học chuyên
nghiệp 724 12,43
- Công nhân kỹ thuật 4.448 76,35
Tổng cộng 5.826 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Qua bảng tổng hợp trình độ lao động của Công ty, ta thấy cán bộ công nhân có
trình độ Đại học, cao đẳng chiếm 11,22%; trung học chuyên nghiệp chiếm 12,43% và
công nhân kỹ thuật chiếm 76,35%.
Thực tế cũng đã cho thấy chính sách tuyển dụng lao động và chính sách đào tạo
lao động đã được Công ty thực hiện khá tốt. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm và yêu
cầu của từng công việc, số lượng người và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ

3.6. Các kết quả khác
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh than, cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty than Mạo Khê cũng luôn chú
trọng đến công tác xây dựng thương hiệu, uy tín của mình. Một phần giá trị lợi

Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng cho hoạt động phong trào
văn hoá, văn nghệ, thể thao trong Công ty cũng như tham gia tại các đơn vị khác.
Các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới uy tín, thương hiệu của Công ty đó là
chất lượng sản phẩm, hệ thống tiêu thụ thuận lợi và có khả năng cạnh tranh cao, đội
ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm, trình độ năng lực chuyên môn, tấm huyết và
có trách nhiệm với nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty luôn được ổn
định và không ngừng được cải thiện. Tạo cơ sở thuận lợi cho vị thế của Công ty
trong ngành cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
Ngoài ra, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, văn hóa công sở… cũng
đem lại uy tín cho Công ty. Sau giờ làm việc vất vả, cán bộ công nhân viên Công ty lại
nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hoá thể thao như bóng đá, bóng chuyền, cầu
lông, quần vợt… tạo sự thoải mái để hôm sau lại tiếp tục hăng say làm việc. Đồng thời
cũng bồi dưỡng tập luyện để đại diện cho Công ty tham gia vào các hoạt động văn hoá
thể thao do ngành, địa phương tổ chức và phấn đấu đạt được thành tích cao. Hoạt
động này cũng đóng góp không nhỏ vào công tác xây dựng thương hiệu của Công ty.
Một yếu tố nữa là Công ty cũng chú trong đến công tác văn hoá trong doanh
nghiệp. Thể hiện ở môi trường làm việc ở bên trong và bên ngoài Công ty cũng việc
sử dụng hết thời gian làm việc vào hoạt động sản xuất để hoạt động sản xuất có
được hiệu quả… Mặt khác Công ty thường xuyên phát động các phong trào thi đua
sản xuất, xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp, đời sống văn hoá trong và ngoài
Công ty, trong khu vực Mạo Khê nói chung…

nguồn lực kết hợp với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn
Công ty.

Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm cung
cấp cho thị trường. Để sản xuất thì phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất
định, trong khi các nguồn lực ngày càng giảm. Do vậy doanh nghiệp càng tiết kiệm sử
dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu được lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội, nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất.
Đối với Công ty than Mạo Khê, tài nguyên than ngày càng giảm và không tái
sinh, chất lượng than lại không cao. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường Công ty phải
chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Muốn vậy Công ty
phải luôn tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hoá; giả cả và tốc
độ cung ứng. Để duy trì được lợi thế cạnh tranh, nhất là về giá cả, Công ty phải sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các Công ty khác. Chỉ trên cơ sở sản
xuất kinh doanh với hiệu quả cao, Công ty mới có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh
trình độ tổ chức của Công ty mà còn là cơ sở để phát triển và mở rộng thị trường, thúc
đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, tiết kiệm sức lao động, góp phần
đưa Công ty phát triển theo chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động và nhân dân khu vực Mạo Khê.

thiết bị...
Ngày nay công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày
càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính
chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù
hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao
động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới ứng dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đại, sáng tạo công nghệ mới... làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp

Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản trị doanh nghiệp chú trọng đến
việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định đến sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, kinh
doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu
quả lâu dài của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân
bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ của như về lâu dài của doanh
nghiệp.
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, sự cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị
trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh…
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất
bại của các doanh nghiệp khác, cần các thông tin về các chính sách kinh tế của các cơ

2.7. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo… đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong khu vực có hệ thống đường giao thông thuận lợi, có điều
kiện về điện nước, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm
chi phí kinh doanh… và do đó tăng hiệu quả kinh doanh. Mặt khác trình độ dân trí tác
động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong
có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
3.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi
a, Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
100(%)
×

=
VKD
VVR
VKD
V
TL
D
Trong đó: Π
R
: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng

Trang 11

TR
H
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
TC: Chi phí kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
VKD
VKD
V
TR
SV
=
Trong đó: TR: Doanh thu bán hàng thời kỳ tính toán, đồng
VVKD: Tổng vốn kinh doanh thời kỳ tính toán, đồng
b, Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay khả năng sinh lời của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
G
R
TSCD
TSCD
H
Π
=
Trong đó: 
R
: Lãi ròng thời kỳ tính toán, đồng
TSCĐG: Tổng giá trị TSCĐ trong kỳ tính toán, đồng
c, Hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status