Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu chung cư tại xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Pdf 29

i

đại học thái nguyên
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM


MA TH KHUYấN

Tên đề tài:
THC TRNG V GII PHP PHT TRIN KINH T I VI
CC H NễNG DN B THU HI T XY DNG KHU CHUNG C
TI X C SN HUYN PH YấN TNH THI NGUYấN

khoá luận tốt nghiệp đại họcH o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Khoa : Kinh t v phỏt trin nụng thụn
Khúa hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : PGS.TS. inh Ngc Lan

Thỏi Nguyờn - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN

Sinh viên

Ma Thị Khuyên
iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 BQ Bình quân
2 CC Cơ cấu
3 CQ Cơ quan
4 ĐVT Đơn vị tính
5 GO Giá trị sản xuất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 GT Giá trị
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 IC Chi phí trung gian
10 HTX Hợp tác xã
11 KD - DV Kinh doanh, dịch vụ
12 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 LĐ Lao động
15 NN Nông nghiệp
16 THĐ Thu hồi đất
17 VA Giá trị gia tăng
18 SL Số lượng
19 SXNN Sản xuất nông nghiệp

Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.9: Kết quả sản xuất của hộ nông dân trước và sau THĐ.
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Sử dụng tiền đền bù cho chi tiêu của các hộ nông dân
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Những khó khăn của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
Error! Bookmark not defined.
i
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Đóng góp mới của đề tài 3

5. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4


2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 23
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 24

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đắc Sơn 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
3.2. Thực trạng về tình hình thu hồi đất trên địa bàn xã Đắc Sơn 33

3.2.1. Tình hình thu hồi đất tại xã Đắc Sơn 33
3.2.2. Sự biến động đất đai sau thu hồi đất tại xã Đắc Sơn 34
3.2.3. Biến động đất đai của các hộ được điều tra trước và sau khi THĐ 35
3.3. Thực trạng biến động ngành nghề, việc làm của các hộ dân sau THĐ 37

3.3.1. Thực trạng biến động ngành nghề của các hộ trước và sau khi THĐ
37
3.3.2. Thực trạng việc làm của các hộ dân trước và sau khi THĐ. 38
3.3.3. Thực trạng thu nhập của các hộ sau THĐ 42
3.3.4. Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các hộ 46
3.3.5. Các vấn đề khó khăn của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất 49

3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất
trên địa bàn xã Đắc Sơn 51

3.4.1. Giải pháp chung 51

3.4.1.1. Giải pháp về lao động 51
3.4.1.2. Giải pháp về vốn 52

Hiện nay chính phủ luôn khuyến khích các doanh nghiệp và các nhà đầu
tư thực hiện mô hình khu chung cư và căn hộ cho thuê giá rẻ. Trên thực tế với
sự khó khăn của thị trường bất động sản hiện nay thì đây sẽ là một giải pháp
tốt nhằm giảm được phần nào sự tồn đọng của thị trường bất động sản trong
thời gian vừa qua. Bên cạnh việc đưa ra các chính sách nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư thì chính phủ còn đưa ra gói kích
cầu 30.000 tỷ để hỗ trợ và giúp đỡ thêm cho các doanh nghiệp. Ngoài ra
với mô hình xây dựng khu chung cư và nhà cho thuê đối với người có thu
nhập thấp còn được nhiều sự đãi ngộ khác của chính phủ như: thuế phải
trả thấp, gói tín dụng hỗ trợ nhà ở dành cho người thu nhập thấp, các giấy
tờ liên quan đến nhà đất luôn được chính phủ duyệt nhanh chóng cho các
doanh nghiệp triển khai xây dựng.
Không nằm ngoài sự xu hướng chung của cả nước. Vấn đề ổn định và
phát triển kinh tế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất tại Xã Đắc Sơn, huyện
Phổ Yên để xây dựng khu chung cư luôn được cấp chính quyền và được nhân
dân quan tâm sâu sắc. Thu hồi đất thì người dân, đặc biệt là người nông dân
sẽ mất kế sinh nhai, cần có chính sách cụ thể để tạo công ăn việc làm, ổn định
cuộc sống cho họ. Đó là vấn đề quan trọng vừa mang tính chiến lược lâu dài
để có thể phát triển bền vững, vừa là vấn đề nổi cộm, bức xúc và nóng hổi cần
được giải quyết thỏa đáng để an dân. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu chung cư tại xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên”.

2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế đối với các hộ nông dân bị THĐ
(thu hồi đất) để phục vụ cho dự án xây dựng khu chung cư nhằm đề xuất một
số giải pháp ổn định và phát triển kinh tế cho hộ nông dân xã Đắc Sơn, huyện

- Thấy được biến động về việc làm, biến động nghành nghề, thu nhập
của hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Đắc Sơn.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận có 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương II: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương IV: Kết luận và kiến nghị.

4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản và đặc trưng của kinh tế hộ
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của
cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm đó bao gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
- Theo Liên hợp quốc “Hộ là tất cả những người sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.

1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung trong gia đình để tiến hành sản xuất, có chung ngân
quỹ, ăn chung, ngủ chung một mái nhà, mọi quyết định trong sản xuất kinh
doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ. Họ được nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hoạt động kinh tế trong nông thôn

6
như hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được
phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở nhiều địa
phương nước ta. Nó có một vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế,
nhất là trong nông nghiệp. Các thành viên kinh tế hộ nông dân là những người
có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống, người chủ quản lý kinh tế hộ nông dân
là chủ hộ. Trong khuôn khổ của nền kinh tế, hộ nông dân tham gia vào các
khâu trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành mọi quá trình
sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của mình. Ở
nước ta, kinh tế hộ nông dân là một mô hình phổ biến chủ yếu phát triển ở
nông thôn, đôi khi còn gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân [7].
1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng sau:
- Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này

thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh tế của hộ [7].
1.1.2. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan
* Khái niệm về thu hồi đất: Theo Điều 4 – Luật đất đai năm 2003 thì thu
hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân, uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và lợi ích
an ninh quốc gia. Do đó, việc thu hồi đất là sự thoả thuận giữa Nhà nước và
cơ quan có chức năng với người dân có đất trong vùng quy hoạch để đi đến sự
thống nhất về giá cả bồi thường thiệt hại cho người dân và sự ủng hộ của
người dân cho việc thu hồi đất của Nhà nước. Nhưng trong những năm qua,
các vấn đề này hầu như chỉ thực hiện theo hình thức từ trên xuống, mọi giá cả
là do Nhà nước và các cơ quan có chức năng của các địa phương, có đất bị
thu hồi áp giá chưa phù hợp với giá thị trường, do đó gây không ít khó khăn
trong việc thu hồi đất của Nhà nước [5].

8
* Lý do của việc thu hồi đất: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ dân cư theo
hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở khu vực thành thị và giảm mạnh
số lượng dân cư sống ở khu vực nông thôn.
Để làm được điều này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát
triển nền kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực, đất đai và lao động.
Phải thu hồi và chuyển một bộ phận đất đai, tập trung chủ yếu là đất nông
nghiệp sang phục vụ cho xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
dân cư tập trung, cũng như cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và
các công trình công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng. Đồng thời phải chuyển

định cho việc thực hiện một dự án, công trình mới trên đó. GPMB là quá trình
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô thị, thị trấn, mức độ tập trung dân cư khá
cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ quá trình GPMB cũng
có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn hoạt động sản
xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính
vào nông nghiệp. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn

10
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng,
không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định
giá bồi thường.
* Vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB đối với sự phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội:

Tác động về việc làm
* Tác động tích cực:
- Tăng cơ hội việc làm trong các khu, cụm công nghiệp cho hộ nông dân.
- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Lực lượng lao động có độ tuổi cao, trình độ thấp không có việc làm.
- Hộ nông dân do bị thu hồi đất không còn đất sản xuất hoặc chỉ còn lại
một phần, sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ không đúng mục đích nên sẽ dẫn
tới việc dư thừa lao động, mặt khác một số lao động do không có khả năng
chuyển đổi việc làm dẫn tới thất nghiệp.
Tác động về thu nhập:
* Tác động tích cực:
- Khi thu hồi đất thì do được nhận tiền đền bù nên một số hộ có khả năng
đầu tư cho phát triển kinh tế nhờ đó thu nhập của họ cũng tăng lên.
- Khi các ngành nghề truyền thống của địa phương được khôi phục phát
triển và tận dụng được lượng lao động dư thừa, nên thu nhập của các hộ này
được tăng lên.
- Nhiều loại hình dịch vụ phát triển, có cơ hội về việc làm mới nhờ đó
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
* Tác động tiêu cực:
- Khi thu hồi đất thì những hộ mất đất do không chuyển đổi được việc
làm sẽ không có việc làm từ đó dẫn tới thu nhập ngày càng thấp.
- Mặc dù kinh tế xã hội phát triển nhưng bộ phận nông dân do nhượng
đất nên không có khả năng tự cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho đời sống

12
hàng ngày nên phải mua, dẫn tới mặc dầu thu nhập cao hơn trước, nhưng cuộc
sống về vật chất lại thấp hơn trước đây do chi tiêu tăng nhanh hơn thu nhập.
1.1.3.2. Tác động gián tiếp tới hộ

Tác động đến thu ngân sách
* Tác động tích cực:
- Đáp ứng nhu cầu về đất ở cho các hộ nông dân.
- Khi thu hồi đất quy hoạch khu dân cư để giao đất có thu tiền sẽ tạo ra
nguồn thu ngân sách chủ yếu cho địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, đời sống của nhân dân.
- Khi thu hồi đất quy hoạch khu, cụm công nghiệp tạo ra nguồn thu từ
các khoản thuế của các doanh nghiệp cho ngân sách địa phương.
* Tác động tiêu cực: Nếu chỉ đạo, quản lý việc thu tiền sử dụng đất dẫn
tới những tồn đọng tiền sử dụng đất, sử dụng không đúng mục đích.
1.1.4. Khu chung cư
Chung cư hay Khu chung cư là những khu nhà bao gồm một hay
nhiều đơn nguyên (đơn vị độc lập của công trình xây dựng, được giới hạn quy
ước trên diện tích mặt bằng), bên trong chung cư bố trí các căn hộ khép
kín cho các gia đình sinh sống. Chung cư thường xuất hiện nhiều ở các đô thị.
Chung cư có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đô thị hiện đại,
bởi vì khi phát triển đô thị hóa và tập trung dân cư đông đúc chính là lúc nảy
sinh vấn đề, nhu cầu (bức xúc về nhà ở, giá thành nhà ở, và các tiện ích công
cộng khác ). Sự phát triển chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất, giảm
giá thành xây dựng, tạo cơ hội nhà ở cho nhiều người ở các tầng lớp khác
nhau.
Theo ông Nguyễn Đỗ Dũng, nhà quy hoạch đô thị, khu chung cư là một
tiểu khu trong một đô thị mà những đặc điểm về xã hội và môi trường sống
phân biệt chúng với những khu dân cư khác. Từ buổi bình minh của đô thị tới
thời kỳ đương đại, khu chung cư đã luôn được xem là một đơn vị cơ bản của
quy hoạch thành phố nhằm giải quyết những thách thức chính trị và xã hội
của thời đại. Phụ thuộc vào vấn đề muốn giải quyết và phần cấu thành của đô
thị được quan tâm (khu trung tâm, khu phố cũ hay khu ngoại ô mới), những nhà

14

một khu chung cư trong thành phố, vai trò xã hội của đơn vị đô thị này nhằm

15
giảm nhẹ và thậm chí giải thoát cư dân khỏi sự phi - cá - nhân, bất ổn, cô lập
và xa lánh của môi trường sống đô thị được chấp nhận rộng rãi hơn, đặc biệt
là vào đầu thế kỷ 20. Mặc dù những nhà xã hội học đã là những người đầu
tiên nêu lên tầm quan trọng của cộng đồng địa phương nơi những tương tác
gần gũi giữa con người với con người diễn ra, chính những nhà tổ chức các
khu tạm trú cho người nhập cư từ nông thôn lên thành phố và từ các quốc gia
khác tới Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 như Samuel Barnett và Jane
Addams (người phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel Hòa bình) là những người đề
ra ý tưởng về khu chung cư như một đơn vị quy hoạch thông qua những nỗ
lực không ngừng nhằm cung cấp dịch vụ xã hội ở địa phương. Mang những
dịch vụ cần thiết tới cư dân địa phương ngay trong khả năng tiếp cận của họ
và khuyến khích sự tương tác xã hội giữa những con người này, những lý
tưởng và nguyên tắc mà các nhà cải cách này theo đuổi, đã đặt nền tảng đầu
tiên cho quy hoạch khu chung cư. Cũng từ góc nhìn về cung cấp dịch vụ xã
hội, Fainstein (1987) nhận ra rằng chức năng của quy hoạch khu chung cư
phát triển sau này thành một cơ sở cho việc kết hợp các nguồn lực công cộng,
tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận và sự phát triển của cộng đồng [3].
1.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong vấn đề thu hồi đất
đai và giải quyết vấn đề sau mất đất.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một nước ở Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên, diện tích
canh tác bình quân đầu người cao. Những năm 50, 60 Thái Lan thực hiện
CNH tập trung vào đô thị nhưng không hiệu quả, nông nghiệp bị trì trệ. Sau
đó Thái Lan đã kịp thời chuyển hướng, tiến hành CNH cả ở đô thị và nông
thôn theo hướng xuất khẩu. Qúa trình CNH nông thôn cũng đồng thời với
chuyển đổi đất đai. Đất nông nghiệp bị cắt sang các loại đất khác nên cũng bị

nghiệp của người dân làm các công trình công cộng phúc lợi như nhà trẻ, mẫu
giáo thì áp giá Nhà nước, còn giao cho doanh nghiệp thì bắt buộc áp dụng giá
đất theo cơ chế thị trường. Tức là, doanh nghiệp và người dân đàm phán với
nhau. Chỉ khi nào tất cả người dân vùng đó ký giao đất thì doanh nghiệp mới
được triển khai dự án [12].

17
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có mật độ dân số đông nhất, địa hình chủ yếu là đồi
núi, chỉ có 1/5 là đất đai trồng trọt. Năm 1994, tổng diện tích đất đai toàn
quốc và diện tích đất trồng trọt tính theo đầu người chỉ tương đương 0,22 ha.
Bùng nổ dân số làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp nên việc tận dụng đất đai tối
ưu có một ý nghĩa sống còn đối với Hàn Quốc.
Từ những năm đầu thập kỷ 60, chính sách nông nghiệp của Hàn Quốc
tập trung tăng sản xuất lúa gạo nhằm đạt mục tiêu tự cung, tự cấp. Một mặt,
Chính phủ mở rộng những cánh đồng lúa bằng các biện pháp khai hoang,
canh tác và cải tạo, biến những cánh đồng khô thành những cánh đồng lúa.
Mặt khác, bằng biện pháp quy hoạch "diện tích đất trồng trọt tuyệt đối" và
"diện tích đất trồng trọt tương đối" Chính phủ Hàn Quốc ngăn cấm biến đất
trồng trọt thành đất phi nông nghiệp hay được sử dụng xây dựng các khu đô
thị, khu công nghiệp. Nghiêm cấm sử dụng những cánh đồng lúa thuộc phạm
vi diện tích đất trồng trọt tuyệt đối cho mục đích phi nông nghiệp như xây
dựng các khu công nghiệp, là đường và xây dựng đô thị. Còn đối với diện tích
đất trồng trọt tương đối có thể được dùng cho các mục đích khác tuỳ thuộc
vào Chính quyền điạ phương. Song được quy định rất chặt. Nhờ đó, từ năm
1970 đến năm 1983, diện tích những cánh đồng lúa được cải thiện mở rộng.
Điều này đã góp phần rất lớn trong việc tạo sự ổn định và tăng tính bền vững
về sinh kế của người nông dân Hàn Quốc [12].
1.2.2. Chính sách đất đai ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của chính sách đất đai hiện nay được thể hiện trong

Chính sách đất đai còn quy định việc thu hồi đất và cấp có thẩm quyền
được giao đất, cấm việc mua, bán đất trái phép. Như vậy, quá trình đổi mới ở
nước ta, quyền sở hữu về kinh tế đã được trả lại cho hộ nông dân và các tổ
chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Các nghĩa vụ trong sử dụng đất đai
Người sử dụng đất đai có trách nhiệm phải sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả, gắn việc sử dụng đất với bồi bổ, cải tạo đất và sử dụng đất hợp lý. Người
sử dụng đất phải tuân theo quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại

Trích đoạn Tỡnh hỡnh nụng dõn bị thu hồi đất sản xuất nụng nghiệp ở Việt Nam Phương phỏp phõn tớch số liệu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status