PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG –CHI NHÁNH LONG AN - Pdf 29

Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 1 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ KIM HÀ
NGUYỄN THỊ THU HÀ
MSSV: 4053730

hội nhập đã mang lại cơ hội nhưng thách thức cũng rất nhiều cho ngành ngân
hàng, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn, nếu không nâng cao chất lượng hoạt
động thì các ngân hàng trong nước sẽ mất thị phần, bị thâu tóm, hoặc rút khỏi thị
trường vì không đủ sức cạnh tranh. Nhận thức được điều này Chính phủ đã chủ
trương cổ phần hóa NHTM nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương tiên phong cổ phần hóa.
Trong suốt 45 năm trưởng thành và phát triển, NHTMCP Ngoại Thương
không ngừng nổ lực và phấn đấu và vinh dự được Đảng, Nhà nước và ngành ngân
hàng coi là đầu tầu trong các NHTM Việt Nam, có được những thành quả như
vậy là nhờ vào sự hoạt động có hiệu quả của các chi nhánh; cụ thể là quá trình
phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong toàn hệ
thống, trong đó có chi nhánh Vietcombank Long An.
Như các NHTM khác, hoạt động của Vietcombank Long An là kinh doanh
tiền tệ, huy động vốn và cho vay lại, trong đó tín dụng là mảng kinh doanh quan
trọng đem lại lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
phải phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, và phải
tiến hành thường xuyên của các ngân hàng nhằm tìm ra các mặt mạnh và hạn chế,
từ đó có giải pháp kịp thời. Do tầm quan trọng của công tác phân tích tín dụng em
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 3 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
hoạt động của NHTMCP Ngoại thương - Chi nhánh Long An” làm đề tài
nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN)
qua 3 năm 2006 - 2008 của Vietcombank Long An để thấy rõ thực trạng mảng
tín dụng này của Chi nhánh, từ đó kiến nghị giải pháp mở rộng và nâng cao

hoạt động tín dụng DNVVN của
Chi nhánh
?
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 4 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lĩnh vực hoạt động của Vietcombank - Chi nhánh Long An đa dạng và
phong phú. Nhưng thời gian thực tập và khả năng tiếp cận của bản thân có hạn
nên em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng. Nội
dung luận văn chỉ đề cập đến hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng.
1.4.1 Không gian
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng DNVVN của
NHTMCP Ngoại thương Long An.
1.4.2 Thời gian
Số liệu nghiên cứu được thu thập trong ba năm 2006-2008.
Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng DNVVN của NHTMCP Ngoại
thương Long An.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua tài liệu nghiên cứu sau:
- Mai Thanh Bình, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài tập trung phân tích
thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank Cần Thơ qua doanh số cho
vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; xem xét những nhân tố ảnh hưởng và từ đó đề ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của mảng tín dụng này.
Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng giai đoạn
2005-2007, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
- Trần Quốc Thái, Đại học Cần Thơ, (2008), Luận văn tốt nghiệp “Phân

nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được cấp cho mục đích xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
 Căn cứ vào loại tiền vay: có 2 loại:
- Tín dụng theo đồng nội tệ: Là loại tín dụng được dùng đáp ứng vốn vay
sản xuất, tiêu dùng trong nước cho các chủ thể trong nền kinh tế.
- Tín dụng bằng ngoại tệ: chủ yếu là USD nhằm phục vụ cho các hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 6 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.1.1.4. Những quy định chung về tín dụng
a) Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn cam
kết trong hợp đồng.
- Thực hiện những quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHTMCP Ngoại Thương.
b) Đối tượng cho vay
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện sản xuất, kinh doanh, đầu tư,...
+ Khoản tiền phải trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

e) Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dựa vào chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
f) Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kì so với số
vốn cho vay trong một thời kì nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định hiện hành của NHNN Việt Nam và
NHTMCP Ngoại Thương.
Lãi suất cho vay phải đảm bảo trang trãi đủ chi phí sử dụng vốn, trích lập dự
phòng, chi phí hoạt động và có một phần lợi nhuận. Phương thức áp dụng lãi
suất:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn vay
- Lãi suất cho vay có điều chỉnh
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
- Lãi suất nợ lãi quá hạn tối đa bằng 5% toàn bộ nợ lãi quá hạn.
g) Đảm bảo tín dụng
Trước khi quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng phân tích khách hàng
rất cẩn thận. Tuy nhiên, đánh giá khách hàng chỉ mang tính tương đối, nên trong
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 8 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
cho vay ngân hàng cần có thêm đảm bảo tín dụng. Đây được xem là tuyến phòng
thủ thứ hai để ngân hàng thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
2.1.1.5. Phân loại nợ tín dụng
Theo quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng thì các khoản nợ
được chia thành năm nhóm, bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn dưới 10 ngày
và được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn trên 10 ngày và dưới 90 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

tài sản thế chấp không chuyển nhượng được hoặc cấm lưu hành.
+ Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau:
chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
2.1.2. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/NĐ – CP định
nghĩa DNVVN như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp lệnh hiện hành có số vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên
(không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và
đâu là vừa ).
Theo định nghĩa này thì DNVVN bao gồm những doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động
theo luật Doanh nghiệp Nhà Nước.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp Tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
 Tiêu chí xác định DNVVN tại Vietcombank Long An
Trên cơ sở nghị định số 90/NĐ – CP của Chính phủ định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, NHTMCP Ngoại Thương đã đề ra những tiêu chí để xác định
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 10 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
khách hàng là DNVVN một cách cụ thể hơn giúp cho ngân hàng có thể phân loại
một cách chính xác loại doanh nghiệp này phục vụ cho công tác tín dụng của

Hơn 10 tỷ đồng 15
Từ 7 đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1

4
Nghĩa vụ
đối với
ngân
sách
Nhà
nước

Tổng
(Nguồn: Phòng khách hàng Vietcombank Long An)
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 11 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
Tổng hợp các điểm đã cho ở mục 1, 2, 3, 4. Căn cứ vào số điểm đạt được ta
tiến hành phân loại quy mô DNVVN như sau:

Quy mô Điểm
Lớn 70-100
Vừa 30-69
Nhỏ <30

2.1.2.2. Vai trò của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để bổ trợ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều

khi phải chuyển đổi cả ngành kinh doanh của mình.
Điều kiện khó khăn nhất để doanh nghiệp từ bỏ một ngành để chuyển sang
ngành hoạt động trong một ngành khác là đổi mới vốn cố định, nghĩa là loại bỏ
thiết bị kỹ thuật công nghệ thế hệ cũ chuyển sang thế hệ hiện đại. Việc hỗ trợ tín
dụng ngân hàng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng đối với các DNVVN.
2.1.2.3. Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất: DNVVN rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dễ
thích ứng với những chuyển biến công nghệ quản lý, ứng phó linh hoạt với tình
hình biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ
- Thứ hai: DNVVN có khả năng chấp nhận mọi rủi ro, mạo hiểm vì nếu
thất bại thì thiệt hại không lớn, điều này các doanh nghiệp lớn phải e dè. Nhưng
nguyên nhân chủ yếu là DNVVN không đủ sức để cạnh tranh trực tiếp với các
doanh nghiệp lớn trong cùng một lĩnh vực. Do vậy, các DNVVN bắt buộc phải
tìm ra những sản phẩm cá biệt, những lĩnh vực mới để tồn tại.
- Thứ ba: Do quy mô nhỏ nên DNVVN có thể vừa áp dụng công nghệ hiện
đại vừa kết hợp lao động thủ công trong quy trình sản xuất của mình. Đặc điểm
này của DNVVN chính là điều kiện để phát triển các làng nghề truyền thống mà
lĩnh vực này được nhà nước khuyến khích.
- Thứ tư: DNVVN chính là sự bổ sung thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp lớn. DNVVN là nơi thử nghiệm những sáng chế mới, ngoài ra
DNVVN chính là vệ tinh của doanh nghiệp lớn, cung cấp những sản phẩm trung
gian, là những không thể thiếu của những sản phẩm công nghệ cao.
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 13 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.1.2.4. Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất: Khó khăn hàng đầu của các DNVVN là tài chính, thiếu vốn
chính là nguyên nhân cản trở quá trình hoạt động của DNVVN hiện nay. Các
doanh nghiệp khởi đầu hầu hết dựa vào nguồn vốn tự có vì rất khó huy động từ
bên ngoài, đặc biệt nguồn vốn tín dụng. Việc DNVVN khó tiếp cận được nguồn

trước những nền công nghiệp hiện đại của các nước bạn.
Trước những lợi thế và khó khăn của DNVVN, Nhà nước cần có những
chính sách hay chiến lược để giúp DNVVN khai thác và phát huy được lợi thế
của mình cũng như khắc phục khó khăn hạn chế sự phát triển của loại doanh
nghiệp này. Bởi DNVVN được ví như “xương sống” của nền kinh tế, có vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
2.1.2.5. Điều kiện cấp tín dụng
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
1.1. Đối với pháp nhân Việt Nam, phải có năng lực pháp luật dân sự:
- Có quyết định thành lập (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Giấy phép hành nghề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với
ngành cần giấy phép còn hiệu lực pháp lý trong thời hạn cho vay.
- Điều lệ tổ chức, quyết định bổ nhiệm người điều hành cao nhất.
- Người đại diện vay vốn phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ
củ tổ chức.
1.2. Đối với Doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có:
- Năng lực pháp luật dân sự theo Bộ luật dân sự
- Năng lực hành vi dân sự: đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự.
1.3. Đối với pháp nhân nước ngoài: Chi nhánh chỉ cho vay đối với:
- Các pháp nhân có giấy phép hoạt động tai Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam cấp.
- Pháp nhân thực hiện các phương án, dự án đầu tư BT, BOT,…
Ngoài ra các pháp nhân trên phải có năng lực pháp luật dân sự tại nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch.
2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có phương án kinh doanh/dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.

a. Tiếp nhận yêu cầu vay vốn và đánh giá ban đầu
CBKH tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận yêu cầu xin vay vốn, hướng dẫn
lập hồ sơ, thu thập thông tin làm cơ sở cho việc thẩm định, đánh giá nhu cầu vốn
của khách hàng. CBKH phải thu thập tối thiểu những thông tin sau đây:
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 16 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
- Tính đầy đủ và hợp lệ về hình thức bề ngoài của hồ sơ
- Thông tin cập nhật về những thông tin quan trọng so với thời điểm được
xác định GHTD (nếu có).
- Thông tin liên quan đến nhu cầu tín dụng, phương án kinh doanh, nguồn
trả nợ, khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết và biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Sự phù hợp của nhu cầu tín dụng đối với chính sách tín dụng, GHTD và
các điều kiện đã được duyệt.
b. Thẩm định và đề xuất tín dụng
Căn cứ các thông tin thu thập được CBKH tiến hành thẩm định rủi ro đối
với khoản vay khách hàng yêu cầu. Sau đó CBKH lập Báo cáo thẩm định và đề
xuất tín dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Phê duyệt tín dụng
Căn cứ vào nội dung thẩm định và đề xuất cho vay của CBKH, cấp thẩm
quyền phê duyệt vào Báo cáo thẩm định và đề xuất tín dụng, đưa ra quyết định
cho vay hay không cho vay.
d. Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, cầm cố và Hợp đồng liên
quan
Đối với các khoản vay đã được phê duyệt, căn cứ nội dung phê duyệt,
CBKH tiến hành lập Hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan.
e. Rút vốn vay
Sau khi hoàn tất thủ tục vay vốn, Ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách
hàng.
f. Kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện và xử lý các dấu hiệu rủi ro
P.QHKH phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tín dụng, phát hiện kịp

cấp cho khách hàng nhiều loại thẻ như: thẻ ghi nợ nội địa (Connect 24 và SG24),
thẻ ghi nợ quốc tế (MTV, Connect 24 Visa, thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Master,
Amex và Amex –co),…
- Thanh toán quốc tế: đây là sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài bao gồm các dịch vụ chuyển tiền bằng
điện, nhờ thu, L/C.
- Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Vietcombank còn có dịch vụ chi trả
lương cán bộ, công nhân viên trong thông qua tài khoản; dịch vụ ngân quỹ; dịch
vụ bảo lãnh;…

Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 18 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.1.3. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.3.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định (bao gồm vốn đã thu hồi và chưa
thu hồi).
b. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn trong một khoảng thời gian.
c. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
d. Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển các khoản dư nợ sang nợ xấu.
2.1.3.2. Chỉ số Dư nợ /Tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của Ngân

Doanh số thu nợ
Vòng quay số vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ kỳ đầu + dư nợ kỳ cuối
Dư nợ bình quân =
2
2.1.3.6. Chỉ số Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng Ngân hàng. Chỉ số này
dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thì
chất lượng tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 20 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.1.3.7. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Hệ số thu nợ phản ánh, trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định,
Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao được đánh giá càng
tốt, công tác thu hồi nợ của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
2.1.4. Các phương pháp sử dụng nghiên cứu trong đề tài
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ

: chỉ tiêu năm trước.

y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 21 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu Ngân hàng:
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2007, 2008.
+ Bảng báo cáo về tình hình huy động vốn, tình hình cho vay của ngân hàng
năm 2007, 2008.
+ Tạp chí, sách báo nội bộ của ngân hàng
- Những thông tin thu thập được qua trao đổi với nhân viên quan hệ khách hàng
của ngân hàng.
2.2.1. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp thống kê: xử lý những thông tin thu thập được tìm ra được
quy luật biến động của số liệu và giải thích kết quả phân tích được.
- Phương pháp so sánh tương đối và số tuyệt đối để so sánh số liệu năm sau
so với năm trước để thấy được xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm.
- Sử dụng các chỉ số sau để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng:
+ Dư nợ DNVVN/Vốn huy động

23 doanh nghiệp đặt biệt giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương
mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân
hàng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều
khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, NHNTVN đã
xây dựng thành công nền tảng phân phối đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng ngân
hàng bán lẻ và phục vụ DNVVN với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại
và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào những lĩnh vực khác như chứng
Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An
GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 23 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà
khoán, quản lý đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ
tầng,…thông qua các công ty con và công ty liên doanh.
NHNTVN đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại,
mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay,
mạng lưới của NHNTVN đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:
 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 phòng giao dịch trên toàn quốc
 04 Công ty con ở trong nước:
o Công ty cho thuê tài chính Vietcombank (VCN Leasing)
o Công ty TNHH chứng khoán Vietcombank (VCBS)
o Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Vietcombank (VCH ACM)
o Công ty TNHH cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
 01 Công ty con ở nước ngoài: Công ty tài chính Việt Nam – Vinafico
HongKong
 02 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
 03 Công ty liên doanh
o Công ty quản lý quỹ Vietcombank (VCBF)
o Ngân hàng liên doanh ShinhanVina
o Công ty liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
Hoạt động của NHNTVN còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế
lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK LONG AN
(Nguồn : Phòng khách hàng Vietcombank Long An)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Ban giám đốc: Giám đốc và Phó giám đốc cùng nhau chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Chi nhánh. Khi có những vấn đề vượt quyền hạn của các phòng
ban thì Ban giám đốc sẽ đứng ra giải quyết và đưa ra quyết định đưa ra biện pháp
tốt nhất có lợi cho ngân hàng và khách hàng. Giám đốc cũng là người đề ra chiến
lược kinh doanh cho ngân hàng, kiến nghị liên quan đến hoạt động của chi nhánh
với cấp trên, chuyển giao thông tin nội bộ từ Hội sở chính để chi nhánh triển khai
thực hiện.
Phòng kế
toán- Thanh
toán - dịch
vụ
Phòng
ngân quỹ
Phòng
quan hệ
khách
hàng
Phòng
hành
chánh
nhân sự
Tổ
kiểm tra

từng nhân viên. Tùy theo giá trị khoản vay mà phân công từng cấp quyết định
cho vay hay không. Vì hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng nên
cán bộ tín dụng phải có năng lực chuyên môn cao.
- Phòng hành chánh nhân sự: thực hiện đánh giá tác phong làm việc của
nhân viên, kiểm soát các hoạt động về nhân sự (nghỉ phép, vui chơi, tuyển
dụng,...), thực hiện công tác lễ tân, hậu cần.
- Tổ kiểm tra nội bộ: chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoạt động kinh
doanh ngân hàng trong việc chấp hành quy định của Nhà nước về nghiệp vụ kinh
doanh, quản lý và thu chi tài chính nhằm đảm bảo hoạt động an toàn trên mọi
lĩnh vực; kiểm soát bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, chi phí theo định kỳ
tháng, quý, năm, báo cáo quyết toán năm tài chính của chi nhánh,...Ngoài ra bộ tổ
kiểm tra nội bộ cũng có nhiệm vụ xử lý các vấn đề về máy móc, thiết bị, cài đặt,
viết chương trình dùng trong nội bộ ngân hàng, bảo mật thông tin cho khách
hàng.
- Tổ quản lý rủi ro: tổ này có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro
nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn, hiệu quả.

Trích đoạn Tình hình tín dụng của Vietcombank năm 2006- Phân tích tình hình tín dụng DNVVN qua các năm 2006-2008 1 Tín dụng theo thời hạn Chỉ số Dư nợ DNVVN/Tổng vốn huy động TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status