Điều trị bệnh tiết tả bằng Đông y - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Qua thời gian đợc các Giáo s, Tiến sĩ, Bác sĩ, các thầy thuốc u tú Y học cổ
truyền giảng dạy tại lớp Chuẩn hóa Lơng y do Bộ Y tế và Trung ơng Hội Đông y tổ
chức cho các cán bộ hội học tập; Tôi đã tiếp thu đợc nhiều về kiến thức và phơng
pháp nghiên cứu-học tập, về Y đức và Y thuật, về tinh thần phục vụ và ý thực trách
nhiệm đối với nghề nghiệp, về sự quan tâm đến thế hệ kế thừa của các thày, cô và
các vị thay mặt Đảng-Nhà nớc trong ngành Y tế.
Bài khóa luận đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của các Thày, Cô là kết quả của
sự quan tâm của các Thày, Cô và sự nhiệt tình của Ban chỉ đạo lớp học. Song do
trình độ có hạn, bài viết khó tránh khỏi nhiều điều sơ suất, nên tôi rất mong đợc các
Thày, Cô và Ban chỉ đạo lớp học chỉ dẫn thêm để nội dung trình bày trong bài đợc
hoàn thiện và có chất lợng hơn, để có khả năng phục sức khoẻ nhân dân đạt đợc
nhiều hiệu quả.
Tôi xin đợc phép gửi tới các Thày, Cô đã trực tiếp truyền giảng trên lớp, và các
thày tuy không lên lớp nhng qua các tác phẩm của mình đã gián tiếp truyền nghề
cho lớp ngời sau, tới Bộ Y tế và Trung ơng hội, Ban tổ chức lớp học lòng biết ơn sâu
sắc và chân thành.1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều trị bệnh tiết tả bằng đông y.
A. Đặt vấn đề.
I. Lý do lựa chọn đề tài.
1. Bệnh tiết tả còn gọi là Phúc tả, hoặc là ỉa chảy, thờng gặp ở mọi đối tợng:
Nam phụ - lão - ấu. Khó có ai không mắc một lần ỉa chảy từ lúc sơ sinh đến phút
cận kề cái chết:
+ Vì sự nuôi dỡng có lúc nào đó sơ suất.
+ Vì cha kịp chuẩn bị thích nghi với sự thay đổi của thời tiết, khí hậu.
+ Vì sự lão hoá, h suy của các tạng phủ lúc có tuổi.

5. Nếu sơ suất trong điều trị bệnh Tiết tả, cũng có thể dẫn tới tử vong, mặc dù
tỷ lệ này xẩy ra rất ít.
II. Giới hạn của đề tài.
1. Khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi bệnh Tiết tả, không bàn về các bệnh:
Phúc tống, ẩu thổ, Hoắc loạn, Lỵ tật, tuy cũng thấy chứng ỉa chảy.
2. Tài liệu dùng để tham khảo viết bài khóa luận khu trú ở một số giáo trình,
tài liệu Đông y đợc xuất bản trong vài năm gần đây bằng tiếng Việt. Sách Đông y
viết bằng chữ Trung Quốc cha tham khảo đợc vì trình độ Hán văn còn hạn chế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Điều trị bệnh Tiết tả bằng đông y.
I. Định nghĩa:
Tiết tả còn gọi là Phúc tả, ỉa chảy. Là chứng bệnh đi đại tiện nhiều lần, phân
khác thờng nh: lỏng, sệt, hoặc ra toàn nớc, hoặc sống phân, hoặc phân trắng kèm
theo các triệu chứng sôi bụng, đau bụng, mệt mỏi, không muốn ăn uống.... Đại tiện
lỏng và đi luôn là Tiết. Đại tiện xổ xuống nh dội nớc là Tả. Trên lâm sàng thờng gọi
chung là Tiết tả.
II. Quy trình định danh:
Bệnh này sách Nội Kinh gọi chung là Tiết: Nhu tiết, Chú tiết, Sơn tiết.
Các sách đời Hán, Đờng gọi là Hạ Lợi.
Các sách đời Tống, Minh về sau gọi là Tiết tả.
III. Phân loại.
Tuỳ theo chứng trạng mà có các loại Tiết tả sau:
- Đờng tiết: ỉa phân sệt, thối khắm.
- Xan tiết: ỉa phân sống, còn nguyên thức ăn.
- Phụ tiết: ỉa toàn nớc.
- Chú tiết: ỉa tung toé, ỉa nh rót, cả phân và nớc.
- Vụ tiết: ỉa phân trắng nh cứt cò.
- Hoạt tiết: ỉa chảy lâu ngày không cầm đợc.
IV. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh.

1. Do Hàn thấp.
a. Triệu chứng lâm sàng: ỉa chảy nớc trong loãng thâm chí nh dội nớc, sôi
bụng đau bụng, vùng bụng đầy, kém ăn, tiểu tiện không lợi, lỡi nhạt, rêu lỡi trắng
nhuận, mạch Nhu Nhợc; hoặc có kiêm chứng biểu hàn: phát sốt, đầu nặng mình
đau, khớp xơng co duỗi khó, không mồ hôi, mỏi mệt, sợ lạnh hoặc mặt và thân
mình phù thũng, từ lng trở xuống nặng hơn.
b. Nguyên nhân: Do cảm nhiễm sơng móc, nớc ma, hoặc nằm ngủ nơi ẩm ớt,
hàn thấp xâm phạm Vị Trờng; hoặc ăn đồ sống lạnh quá độ, Tỳ mất sự kiện vận,
hàn thấp thịnh ở trong, mất chức năng truyền đạo gây nên.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Ph ơng pháp điều trị: Giải biểu tán hàn - Phơng hơng hoá trọc.
d. Bài thuốc: Hoắc hơng chính khí tán (Thái bình huệ dân hoà tễ cục phơng).
e. Vị thuốc:
Hoắc hơng 120g : mùi thơm, trừ uế, lý khí hoà trung làm chủ dợc.
Tử tô 40g Bán hạ 80g
Bạch chỉ 40g Trần bì 80g
Cát cánh 80g Bạch linh 40g
Hậu phác 80g Bạch truật 80g
Đại phúc bì 40g Cam thảo 80g
Ngày uống ba lần, mỗi lần 8-15g, sắc với sinh khơng 03 miếng, đại táo 1 quả.
g. Nhận xét:
- Chứng này phần nhiều phát sinh ở ngời cao tuổi, do dơng khí của Tỳ Thận đa
số đều h, khí không hoá Thuỷ, nên dễ mắc.
- Phụ nữ mắc chứng này thờng thấy đới hạ ra trong loãng, thống kinh, tử cung
nhiễm lạnh...
- Hàn và thấp đều là âm tà. Hàn tính ngng trệ dễ thơng tổn dơng khí, thấp tà
nặng đục, dễ chèn ép khí cơ. Cả hai đều chèn ép khí làm cho huyết ngng tụ, xuất
hiện các chứng hậu khí trệ huyết ứ.
2. Do Thấp nhiệt.

b. Nguyên nhân: Thử thấp nhiệt độc xâm phạm đờng ruột gây nên bệnh.
c. Ph ơng pháp điều trị: Thanh nhiệt, lợi Thấp.
d. Bài thuốc: Tam nhân thang (Ôn bệnh điều biện) gia Hoàng Cầm, Ngân
hoa, Liên kiều.
e. Vị thuốc:
Bài Tam thang gia giảm.
Hạnh nhân 20g Thông thảo 8g
Hậu phác 8g Hoạt thạch 24g
Bạch đậu khấu 8g Trúc diệp 8g
Bán hạ 20g Hoàng cầm 8g
ý dĩ nhân
24g Ngân hoa 8g
Liên kiều 8g
- Thấp thịnh gia Hoắc hơng, Xơng truật
- Nhiệt nặng hôn mê gia Tử tuyết đan hoặc Chí bảo đan (thành phẩm có sẵn).
4. Do Thử tà.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Triệu chứng: Chất đi tả ra nh nớc gạo, hôi thối khó ngửi, nôn mửa khát nớc,
phát nhiệt, đau bụng, mắt chũng, tinh thần uể oải, rêu lỡi vàng nhớt, mạch H sác.
b. Nguyên nhân: Do ăn uống không điều độ, hoả tà dịch độc làm thơng tổn
khiến cho sự trong đục ở Trung tiêu lẫn lộn gây nên bệnh.
c. Ph ơng pháp điều trị : Thanh nhiệt hoá thấp, trừ uế tiết trọc.
d. Bài thuốc: Tam thể thang (Hoắc loạn luận)
e. Vị thuốc:
Bài Tam thể thang.
Tâm sa 20g Mộc qua 12g
ý dĩ nhân
16g Hoàng liên 12g
Thông thảo 4g Bán hạ 4g

e. Vị thuốc:
Bài Bình vị tán (Hoà tễ cục phơng)
Xơng truật 5000g Hậu phác 3000g
Trần bì 3000g Cam thảo 1200g.
Bài Vị linh thang (Đan khê tâm pháp)
Xơng truật 12g Trần bì 6g
Cam thảo 4g Bạch truật 8g
Hậu phác 10g Trạch tả 12g
Quan quế 4g Phục linh 8g
Tr linh 8g Sinh khơng 5 nhát
Bài Tả quan tiễn (Cảnh nhạc toàn th)
Hậu phác Sơn dợc
Bạch biển đậu Trạch tả
Trần bì Can khơng
Tr linh Cam thảo
Nhục quế
Bài Hoắc hơng chính khí tán. (Hoà tễ cục phơng).
Hoắc hơng 12g Cát cánh 8g
Bạch truật 8g Bạch linh 4g
Tử tô 4g Đại phúc bì 4g
Hậu phác 8g Quất bì 8g
Bạch chỉ 4g Cam thảo 8g
Bán hạ 1g Đại táo 2 quả
Sinh khơng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
g. Nhận xét.
- Nếu do ăn uống nhiều đồ sống lạnh, hoặc nằm ngồi nơi ẩm ớt, tà khí thuộc
thấp từ ngoài mê vào, đa số là thực chứng, bệnh trình cũng ngắn, chữa khỏi dễ dàng.
- Nếu trớc tiên do Tỳ h mà Thuỷ thấp không hoá đợc gây nên, phần nhiều

Bài Cử nguyên tiễn.
Nhân sâm 20g Thăng ma 4g
Bạch truật 4g Cam thảo 8g
Hoàng kỳ 20g
g. Nhận xét:
Nếu Tỳ khí hạ hãm khiến ỉa chảy kéo dài có thể làm cho tạng khí sa xuống gây
nên các triệu chứng băng lậu, thoát giang, sa dạ con cho đến sa nội tạng.
3. Do Tỳ khí h: (còn gọi là Tỳ vị h nhợc, Tỳ khí bất túc)
a. Chứng trạng: Đi ỉa lâu ngày không khỏi, ăn uống không mạnh, đồ ăn không
tiêu hoá, đại tiện lúc lỏng lúc nhão, lúc nhẹ lúc nặng. Khi ăn nhiều hoặc ăn các thứ
dầu mỡ thờng đầy bụng sôi bụng, đau bụng ỉa chảy nhiều lần. Ăn vào no ngay hoặc
bụng trớng đầy sau khi ăn, miệng không biết ngon, thậm chí không nghĩ gì đến ăn.
Tinh thần uể oải, thiếu hơi biếng nói, chân tay rã rời, mỏi mệt hay nằm, sắc mặt
vàng bủng không tơi, gày còm. Chất lỡi nhạt, rêu lỡi trắng mỏng, mạch Hoãn Nhợc
hoặc Nhợc vô lực.
b. Nguyên nhân: Phần nhiều do ăn uống không điều độ, mệt nhọc quá sức, u t
kéo dài khiến Tỳ khí h yếu, vận hoá mất quyền, thuỷ thấp không biến hoá đợc, nên
ăn vào không tiêu, trong đục không phân nên đại tiện lỏng nhão, kéo dài không
khỏi.
Hoặc phú bẩm bất túc, thể trạng vốn h yếu, hoặc tuổi cao thể lực yếu, hoặc ốm
nặng vừa mới khỏi, điều dỡng không đầy đủ....
c. Ph ơng pháp điều trị : Kiện tỳ hoá thấp - ích khí chỉ tả.
d. Bài thuốc: - Sâm linh bạch truật tán
- Tứ quân tử thang
- Sâm truật thang.
e. Vị thuốc.
Bài Sâm linh bạch truật tán. (Hoà tễ cục phơng)
Nhân sâm 15g Bạch truật 20g
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dùng thuốc đắng lạnh, thổ lợi khiến cho Thổ tả quá nhiều mà hại đến Tỳ d-
ơng khiến Tỳ mất chức năng vận hoá mà gây nên bệnh.
c. Ph ơng pháp điều trị : Điều lí nguyên khí - Ôn trung kiện tỳ.
d. Bài thuốc: Dỡng vị tiễn hoặc Ôn vị ẩm (Cảnh nhạc toàn th)
e. Vị thuốc:
Bài Dỡng Vị tiễn:
Nhân sâm 20g Can khơng 3g
Hoài sơn 12g Biển đậu 12g
Bạch linh 8g Cam thảo 4g
Bài Ôn Vị ẩm.
Nhân sâm 20g Can khơng 12g
Trần bì 4g Biển đậu 8g
Bạch truật 20g Đơng quy 8g
Cam thảo 4g
- Nếu vì ăn quá nhiều thức sống lạnh, âm hàn thịnh ở trong, băng giá ẩn phục ở
trong làm hại Tỳ dơng khiến thanh khí không thăng, trọc khí không giáng gây ỉa
chảy trong loãng, bụng đầy và đau, mạch Trầm Khẩn hoặc có thêm chứng nôn mửa
không dứt, cần phải Ôn trung kh hàn - Kiện Tỳ bổ khí thì dùng bài Lý Trung thang
(Thơng hàn luận) gồm các vị thuốc sau:
Nhân sâm 12g
Can khơng 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 12g
g. Nhận xét:
- Bệnh phần nhiều gặp ở ngời cao tuổi thể lực yếu, trẻ em phú bẩm bất túc. Phụ
nữ mắc chứng dơng h phần nhiều mắc chứng đái hạ trong loãng lợng nhiều.
- Ngời Trung tiêu Tỳ vị h yếu, tháng Hạ thức lạnh hóng mát; Hoặc ốm lâu,
bệnh nặng mới khỏi, ăn uống lại không điều độ, khắc phạt Tỳ dơng thái quá mà gây
bệnh.

b. Nguyên nhân:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mùa Hạ nóng nực, dùng nhiều thức mát lạnh, hoặc đêm ngủ ở nơi gió lộng s-
ơng mù, hàn tà trúng thẳng vào Vị phủ gây bệnh.
- Kinh Túc dơng minh Vị giao với kinh Thủ dơng minh Đại trờng, nên Hàn tà
cũng có thể len lỏi vào ruột gây quanh rốn trớng đau, sôi bụng, ỉa chảy.
- Dùng quá nhiều thuốc có tính lạnh, ảnh hởng tới Vị phủ.
c. Ph ơng pháp điều trị: Ôn trung - tán hàn - chỉ tả.
d. Bài thuốc: Hậu phác ôn trung thang (nội ngoại thơng biện hoặc luận)
e. Vị thuốc:
Bài Hậu Phác ôn trung thang.
Hậu phác 20g Cam thảo 10g
Thảo đậu khấu 20g Mộc hơng 20g
Quất bì 16g Can khơng 4g
Bạch linh 20g Sinh khơng 6g
Khi có kiêm chứng ngoại cảm nh: Sợ lạnh, nhức đầu, đau mình.. nên ôn trung
giải biểu, dùng bài thuốc:
Hơng tô tán (Hoà tễ cục phơng)
Hoắc hơng chính khí tán (Hoà tễ cục phơng)
Lý trung thang (Thơng hàn luận).
Bài Hơng tô tán.
Hơng phụ 16g Trần bì 8g
Tử tô diệp 16g Cam thảo 4g
Bài Hoắc hơng chính khí tán.
Hoắc hơng 12g Cát cánh 8g
Bạch truật 8g Bạch linh 4g
Tử tô 4g Đại phúc bì 4g
Hậu phác 8g Quất bì 8g
Bạch chỉ 4g Cam thảo 8g

e. Nhận xét: Do Vị h, ỉa chảy lâu ngày trung khí hạ hãm, nguyên khí vô lực
không nâng lên đợc, có thể thoát giang.
Bệnh Tiết tả do Phủ Đại - Tiểu trờng gây nên.
8. Do Đại trờng thấp nhiệt.
a. Triệu chứng: Đại tiện ra vẩn đục nh vữa hoặc nh nớc vàng, rất hôi, khi đại
tiện giang môn có cảm giác nóng rát.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Nguyên nhân:
Do ăn uống không điều độ, ham ăn các thức ăn nồng hậu, rợu chè, túc thực
với thấp nhiệt câu kết với nhau.
Thử Thấp nhiệt đòi xâm phạm trực tiếp đờng ruột,.
Thấp tà làm khốn Tỳ, tiến tới hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu uất kết ở Đại tr-
ờng.
c. Ph ơng pháp điều trị : Thăng phát thanh khí - Thanh hoá thấp nhiệt.
d. Bài thuốc: Cát căn cầm liên thang (Thơng hàn luận)
e. Vị thuốc.
Bài Cát căn cầm liên thang.
Cát căn 12g
Hoàng liên 3g
Hoàng cầm 8g
Cam thảo 4g
g. Nhận xét: là thực chứng do nhiệt kết ở đại trờng gây nên.
2. Do Đại trờng h hàn.
a. Triệu chứng: Vật bài tiết ra lỏng loãng nh phân vịt, sắc nhạt không hôi, "ăn
xong thì vội vã quẫn bách, đại tiện ra sắc trắng", thậm chí ra nguyên cả đồ ăn, ỉa
lỏng vô độ, chân tay không ấm, lỡi nhạt, rêu lỡi trắng trơn, mạch Trầm Trì.
b. Nguyên nhân:
Do khí bẩm Dơng h.
Ăn quá nhiều thức sống lạnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status