Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩuở công ty thực phẩm miền bắc (FONEXIM) - Pdf 31

Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nớc ta chuyển đổi từ một nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Cơ chế mới đã đem lại những kết quả nhất định. Sau hơn 10 năm đổi
mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bớc chuyển đổi rõ rệt, thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội và dần dần phát triển đều đặn vững chắc.
Trong quá trình phát triển và thành công đó, có sự đóng góp đáng kể
và quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là khi xuất nhập khẩu
đợc coi là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối nội cũng nh đối ngoại,
tạo nền tảng cho sự phát triển và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đợc chú trọng.
Với sự quan tâm khuyến khích và đầu t thích đáng của Nhà nớc, hàng
loạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ra đời và phát triển nhng
có không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Điều này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải kinh doanh có hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên... Chính vì vậy, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ
tổ chức quản lý mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả-đó là
câu hỏi đợc đặt ra với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
hiện nay. Để trả lời tốt câu hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khoa học khách quan. Từ đó giúp
cho họ có các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền Bắc (203 Minh
Khai-Hà Nội), đợc sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch và thị trờng và
một số phòng ban khác, đặc biệt là sự hớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị
Hồng Thuỷ, em chọn đề tài: Phơng hớng và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc-
FONEXIM.

- Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh
doanh không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng
vốn đó không ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức t bản của
C. Mác, có thể xem công tức này là công thức kinh doanh: T - H - SX..- H -
T: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền tệ (T) mua
những t liệu sản xuất (H) để sản xuất ra những hàng hoá (H) theo nhu cầu
của thị trờng và đem những hàng hoá này đem bán cho khách hàng trên thị
trờng nhằm thu đợc số tiền lớn hơn (T).
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sịnh lời - lợi nhuận ( T- T >0).
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
3
3
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của qua trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thớc
đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh.
Điều này do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề kinh
doanh.
Nhà kinh tế học ngời Anh Adam smith cho rằng hiệu quả là kết quả
đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá, nhà kinh tế
học Pháp Ogiephri cũng quan niệm nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan niệm
điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi
phí mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta có cũng hiệu quả.
Quan niêm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm
này đã biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí

Trong công tác quản lý kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc
biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý
nghĩa cụ thể của hiêu quả. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những
tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh.
Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiêu quả từ đó đề ra những biện
pháp nâng cao hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Hiêu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền
kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiêu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chungcủa hiệu quả cá biệt
là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh
tế qốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong quản lý kinh doanh không những cần tính toán và đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động của từng ngời, từng doanh nghiệp, mà còn phải tính toán
và quan trọng hơn phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế
5
5
quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối
quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ
có thể đạt đợc trên sơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy
vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo đợc hiệu quả (làm ăn thua
lỗ) nhng nền kinh tế vấn thu đợc hiêu qủa. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của
doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đợc trong những thời điểm nhất
định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp thơng
mọi phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì đó chính là điều kện và tiền
đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhng để doanh nghiệp quản tâm
đến hiêu quả kinh tế xã hội chung của nền kinh tế quốc dân, nhà nớc cần có

thiết thực giúp doanh nghiệp tìm ra đợc hớng giảm chi phí cá biệt nhằm tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một ph-
ơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đơcj với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc
một đồng vốn bỏ ra...
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thơng vụ nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không cho thơng vụ đó. Vì vậy trong công tác quản lý kinh doanh,
bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lợng lớn hay nhỏ
đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chi phí trên hiệu
quả tuyệt đối của các phơng án với nhau. (Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức độ chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án). Mục
đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các ph-
7
7
ơng án (hoặc các cách làm khác nhau cùng thực hiện một nhiệm vụ ) từ đó
cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngời ta không chỉ tìm
thấy một cách (một phơng án, một con đờng, một giải pháp) mà có thể đa ra

2000, Hà Nội trang 255 258.
8
8
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lợng
lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở các mặt sau: thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra
công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới .. .. có hiệu quả
hơn trớc hoặc cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất, hiệu suất so với trớc. Thứ
hai, trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị tạo ra kết quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của máy móc
thiết bị, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất, tăng hiệu quả
từng nơi làm việc. Thứ ba, lao động có kỷ luật,chấp hành đứng mọi quy định
về thời gian, về quy trình kĩ thuật sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dỡng
máy móc thiết bị dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng năng suất, chất lợng,
hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa thiết bị máy móc ..
..Ngoài ra, chất lợng sản xuất còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
b) Trình độ phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật
tiến bộ vào sản xuất
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu
lao động. Sự phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng
năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm. Nh vậy, cơ sở vật chất kĩ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong
việc tăng chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Mức độ chất lợng
hoạt động của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi trình độ hiện đại,
cơ cấu tính đồng bộ, tình hình duy trì bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc
theo thời gian của máy móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là những doanh
nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt.
Hiện nay, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang

Hiện nay với sự bùng nổi của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó tin học và điện tử đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà
kinh doanh và nền kinh tế thị trờng hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để
kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế phát
triển, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, thông
tin về công nghệ, thông tin về tình hình cung cầu, hàng hoá, dịch vụ, thông
tin về giá cả, thông tin về tỷ giá... Không những thế các doanh nghiệp còn rất
cần biết về kinh nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nớc
và quốc tế, biết đợc thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của
Nhà nớc và các liên quan đến thị trờng của doanh nghiệp.
10
10
Những thông tin kịp thời chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh
ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thờng
xuyên, liên tục, không nắm bắt đợc thông tin một cách kịp thời, chính xác dễ
bị thất bại.
Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi xã hội phải phát
triển mạnh hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, từ
việc phát triển báo chí, truyền thanh, truyền hình đến việc phát triển các hoạt
động bu chính viễn thông. Trong kinh doanh nếu biết mình, biết ngời và biết
đợc các đối thủ cạnh tranh thì sẽ có chính sách để thắng lợi trong cạnh tranh,
có chính sách để phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ để hỗ trợ nhau trong
kinh doanh. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm
chắc đợc các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời đúng
đắn trong kinh doanh là một yếu tố, một điều kiện hết sức quan trọng để
thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao.
c) Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nhân tố

thành viên trong xã hội. Với t cách một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi luật phát quy định, với
các hoạt động liên quan đến thị trờng ngoài nớc, doanh nghiệp không thể
không nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành các hoạt động trên cơ
sở tôn trọng luật pháp của nớc đó.
b) Môi trờng văn hoá xã hội
Trình độ việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối
sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... Mọi yếu tố văn hoá xã
hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp theo cả hai hớng tích cực hoặc không tích cực. Trình độ văn hoá cao
sẽ tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có chuyên
môn cao và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cần thiết nếu có tác
động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
ngợc lại. Phong cách sống công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỷ
luật lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
12
12
c) Môi trờng chính trị
ổn định thể chế chính trị, xu hớng chính trị, tơng quan giữa các giai cấp và
tầng lớp xã hội... Cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Môi trờng chính trị ổn định luôn luôn là điều kiện tiền đề cho
việc phát triển các hoạt động đầu t, phát triển các hoạt động kinh tế. Vấn đề
đầu t lại tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
d) Môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng
Tình trạng môi trờng, xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về
môi trờng... đều tác động trong một chừng mực nhất định đến hiệu quả kinh
doanh. Một môi trờng trong sạch, thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí
kinh doanh để cải thiện môi trờng bên trong doanh nghiệp và tạo điều kiện để
nâng cao năng suất lao động làm tăng hiệu quả kinh doanh và ngợc lại. Cơ sở

của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều tạo ra những cơ
hội và nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và nó tạo
nên môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh tồn tại
một cách khách quan, gây ra những khó khăn và cũng nh các điều kiện thuận
lợi tác động đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
(4)
.
II. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất
kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố đó. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần quán
triệt các quan điểm cơ bản sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(4)
Nguồn: GS.TS. Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB KHKT Hà
nội, năm 2000, trang416 - 424.
14
14
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, tr-
ớc hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của
Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế Nhà nớc đã ký
kết với doanh nghiệp. Vì đó là nhu cầu và là điều kiện bảo đảm sự phát triển
cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.

nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở,
nói cách khác, các chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả, một mặt phải
căn cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng
hoá đó theo giá cả thị trờng, mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản
xuất và tiêu thụ những hàng hoá ấy. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện
vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Ngoài ra, còn đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lợng sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó
còn cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá
trị cả hàng hoá mà thị trờng cần
(1)
.
2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế chủ yếu nhằm bảo đảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan
tới tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố làm tăng
hiệu quả và có nhân tố lại giảm hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp, cần phải thực hiện tốt các mối quan hệ kinh tế chủ
yếu sau:
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng,
hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lợng. Trong đó phải nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hoá trên thị trờng, giảm hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm, sản xuất
dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các
nguồn chi phí để đạt tới kết quả đó. Trong đó, tốc độ tăng kết quả phải nhanh

doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn cố định,
vốn lu động...
(3),(1)
Nguồn: PGS. Phạm Hữu Huy, Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, Hà nội - 1998, trang
247 - 251.
17
17
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra
(1)
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể tính bằng cách so
sánh nghịch đảo.
Công thức (2) phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu bỏ ra nghĩa là để
có một kết quả thu đợc thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí bỏ ra.
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu bộ phận
1/ Doanh thu bình quân một lao động.
DT : Doanh thu
N: Số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong một kỳ.
2/ Mức sinh lời của một lao động.
P: Lợi nhuận hay lãi thực hiện.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao động đối với
xí nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
3/ Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
18
18

H
4
: Biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng
mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay
19
19
H
1
=
DT
G
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn cố định bình quân
=
H
3
=
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
H
3
=
Doanh thu bán hàng (trừ thuế doanh thu)
Vốn lưu động bình quân
N =
T
H
4
=
T.VL

H
5
=
P
VL
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Vốn lưu động bình quân
=
H
3
=
Doanh thu
Chi phí
thơng mại quốc tế gắn chặt với chuyên môn hoá và phân công lao động xã
hội. Mặt khác, theo lý thuyết lợi thế so sánh, trao đổi mua bán quốc tế làm
cho các bên tham gia đều có lợi cho dù một trong các bên có lợi thế tuyệt đối
hơn về mọi mặt hàng hoá.
Thơng mại quốc tế đặc biệt cần thiết cho việc chuyên môn hoá sâu để
có đợc hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại, làm cho
chi phí sản xuất giảm. Nó sẽ mở rộng quy mô và phạm vi trao đổi hàng hoá
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của sản xuất, tiêu dùng, kích thích
xuất hiện những nhu cầu mới từ những tập quán, sở thích khác nhau, trình độ
sản xuất khác nhau của các nớc trên thế giới. Bởi vì quan điểm chung là đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế của nớc mình không chỉ bằng tiềm lực sẵn có
trong nớc mà còn bằng việc vận dụng những tiềm năng của nớc ngoài.
Có thể nói, nhu cầu trao đổi đã xuất hiện từ thời cổ đại, nhng từ khi ra
đời của nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính
chất đóng kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân tộc với thị trờng thế giới, gắn
phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế và ngoại thơng

ơng thức mở cửa, từng bớc gắn nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế thế giới.
Thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài trên nguyên tắc bảo đảm độc lập
chủ quyền dân tộc, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi, phát huy lợi
thế so sánh từng ngành, từng địa phơng, từng khu vực và trên toàn thế giới.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chính sách xuất nhập khẩu theo hớng mở
rộng quyền tiếp xúc với thế giới bên ngoài, quyền hoạt động xuất nhập khẩu
cho các ngành, các địa phơng, các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, xoá bỏ cơ
chế tập trung bao cấp, chuyển hoạt động thơng mại quốc tế sang hạch toán,
bảo đảm tính hiệu quả, đồng thời tăng cờng quản lý ở tầm vĩ mô, bảo đảm sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực thơng mại quốc tế, khuyến khích
mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu.
Nh vậy, với nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn của thơng mại quốc tế là
tất yếu khách quan để các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh xuất nhập
khẩu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu, đáp ứng với công cuộc đa Việt Nam tham gia vào thị trờng thế giới,
phát huy lợi thế so sánh của đất nớc.
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
22
22
3.1.Nghiên cứu thị trờng thế giới
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu
thông, ở đâu có sản xuất và lu thông ở đó có thị trờng.
Ta có thể hiểu thị trờng theo hai giác độ: Thị trờng là tổng thể các
quan hệ lu thông hàng hoá-tiền tệ. Theo cách khác, thị trờng là tổng thể khối
lợng cầu có khả năng thanh toán và khối lợng cung có khả năng đáp ứng theo
mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trờng nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh tế phải nhất thiết tiến hành các
hoạt động nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng thế giới có ý nghĩa rất

đối tác trong khi kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ.
Ngoài các cơ sở trên, trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh xuất nhập
khẩu, chủ thể kinh doanh thờng lựa chọn những bạn hàng có thể trực tiếp làm
chức năng xuất nhập khẩu để hạn chế những hoạt động trung gian không cần
thiết, bên cạnh đó các bạn hàng có quan hệ làm ăn lâu dài quen thuộc sẽ đợc
u tiên khi lựa chọn.
Muốn kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cần lựa chọn một cách
sáng suốt và chính xác đối tác làm ăn của mình.
3.3.Lập phơng án kinh doanh
Sau khi đã có kết quả của công việc nghiên cứu thị trờng và phân tích
giá cả cũng nh xác định đợc đối tác làm ăn buôn bán, chủ thể kinh doanh
xuất nhập khẩu tiến hành lập phơng án kinh doanh, đây là hoạt động cụ thể
trong tơng lai của đơn vị kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu đã đặt ra.
Các bớc công việc gồm có:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và các bạn hàng: Dựa trên cơ sở phân
tích về thị trờng, về bạn hàng, về giá cả,... để rút ra các kết luận tổng thể về
mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu cụ thể và điều kiện giá cả, phơng
thức kinh doanh thời gian kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc trong kinh doanh gồm mục tiêu
về doanh số, mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu uy tín, vị thế,... Đây là một
công việc cần thiết vì muốn làm tốt công việc nào đó cần phải biết rõ mình
cần phải làm gì để từ đó có những biện pháp thực hiện cụ thể phù hợp.
24
24
- Xây dựng các biện pháp, phơng thức thực hiện. Đây chính là công cụ
để thực hiện mục tiêu đặt ra từ trớc.
- Sơ bộ đánh gía hiệu quả kết quả của quá trình kinh doanh: Ta thấy sau
một quá trình kinh doanh (một chu kỳ kinh doanh, thờng là 1 tháng hoặc 1
năm) ngời kinh doanh phải đánh giá tình hình kinh doanh của mình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status