Hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta - Pdf 31

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a-Giới thiệu vấn đề, lý do viết đề tài
I. giới thiệu vấn đề
Trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và đạt đ-
ợc nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta không thể
quên đợc bớc ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nớc, mà
cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi
bộ mặt kinh tế Nhà nớc.
Đối với nớc ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn
lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nớc phát triển thì tất yếu
phải đổi mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh".
Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội và
hoàn cảnh cụ thể của xã hội Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Đề tài: "Hình thái Kinh tế xã hội đối với sự nghiệp cách mạng hiện
nay ở nớc ta" là một nội dung phức tạp và rộng. Do trình độ có hạn, nên
không tránh khỏi khiếm khuyết trong việc nghiên cứu. Rất mong nhận đợc
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết này đợc hoàn thiện hơn.
II.lý do viết đề tài
Để thấy đợc những sự thay đổi rõ rệt về : "Hình thái kinh tế xã hội đối
với sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nớc ta" từ đại hội đảng tàon quốc lần
thứ VI cho đến nay.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Giải quyết vấn đề

hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật... Do đó, nó cắt nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn,
toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển của xã hội. Học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội mới với t cách là "Hòn đá tảng" của xã hội
học Mác xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá trình phát triển của
lịch sử là một quá trình lịch sử tự nhiên. Loài ngời đã trải qua năm hình thái
kinh tế - xã hội theo trật tự từ thấp đến cao đó là. Hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản nguyên thuỷ, chiến hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và ngày
nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt
phong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ xã hội mới cao
hơn sẽ thay thế. Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hoặc
khủng hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá
lơn không thể phù hợp thì phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất
hiện một phơng thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lợng sản xuất.
Nh vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện
chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
Để hiểu rõ về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực l-
ợng sản xuất ta phải nắm đợc thế nào là quan hệ sản xuất và lực lợng sản
xuất.
1. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là biểu
hiện trình độ trình phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất
(quan hệ nhất là công cụ lao động) với ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng lao động nghề nghiệp. Lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định phơng
thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời sản xuất vật chất

đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phơng thức
sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
nh sự thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội.
Trong "Hệ t tởng Đức" (1846) lần đầu tiên Mác - Anghen đã hình dung sự
thống nhất đó là một "Quan hệ song trùng", giữa hai "Sự trao đổi chất" tất
yếu và phổ biến ở mọi nền sản xuất - xã hội đó là "trao đổi chất giữa ngời với
tự nhiên (lực lợng sản xuất) và giữa ngời (quan hệ sản xuất)".
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất
đợc Mác - Anghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và trình độ, tính chất của lực lợng sản xuất.
Đây là một trong những quy luật cơ bản của đời sống xã hội. Quy luật
này chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
Tính chất phát triển của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao
động. Khi công cụ lao động sản xuất đợc sử dụng bời từng cá nhân riêng biệt
để sản xuất ra một sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều
ngời thì lực lợng sản xuất có tính cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử
dụng (máy móc thiết bị hệ thống công nghệ hiện đại...) để sản phẩm sản
phẩm thì lực lợng sản xuất mang tính chất xã hội.
Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện
đại của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và kỹ năng, kỹ xảo
của ngời lao động, trình độ phân công lao động xã hội tổ chức quản lý sản
xuất và quy mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình độ phân
công lao động và chuyên môn hoá và thớc đo trình độ của phát triển lực lợng
sản xuất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của

đổi liên tục từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan
hệ sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung mới của
lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất của T bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan
hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát
triển, cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản
xuất đã hình thành lao động chung của ngời dân có tri thức và trình độ
chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu
thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn
đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan
hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có đợc
những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phát triển sản xuất của mình
và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài ngời thay đổi các
quan hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là hình thức
quan hệ xã hội sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với lực
lợng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hớng và tạo
điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển ngợc lại, nếu lạc hậu hơn so với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là tạm thời so
với tất yếu khách quan của cuộc sống nhng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng xích
kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan
hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u
giữa t liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng.
Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần với ngời lao động.
7

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với xã hội, trong đó hệ t tởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nớc có vị trí
quan trọng nhất.
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. Vai trò quyết định của cơ
sở hạ tầng với kiến trúc thợng tầng đợc thể hiện ở một số mặt:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí
thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất
cả các lĩnh vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng
ứng. Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và đời
sống tinh thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh
tế, từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay
đổi về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái
kinh tế xã hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế
xã hội khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng đợc
biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đợc
biểu hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ tầng cũ
bị xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến
trúc thợng tầng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị
mới. Đơng nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn
đến sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng". Trong quá trình hình thành và phát
triển củ kiến trúc thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũ
còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm
quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng

quân sự mặt khác ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý kinh
tế, xã hội phân hoá đội ngũ công nhân, lôi kéo một bộ phận trí thức công
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân kỹ thuật lành nghề tham gia vào việc phân chia lợi nhuận dới hình thức
các Công ty cổ phần.
Trái lại kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới, chính mục đích đó quyết định tính
tích cực càng tăng của kiến trúc thợng tầng của xã hội chủ nghĩa.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong
hai trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ
kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội. Ngợc lại nếu kiến trúc th-
ợng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của kinh tế xã hội, những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời sớm
muộn cũng sẽ bị cách mạng khắc phục về cơ bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng
và cơ sở thợng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh
tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế và
có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hớng quá thổi phồng hoặc hạ
thấp vai trò của kiến trúc thợng tầng. nếu tuyệt đối hoá vai trò của kiến trúc
thợng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngợc lại sẽ rơi vào hữu khuynh.
II. Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên đây, phần tiếp theo của đề tài
xin phép đợc đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam". Tính tất yếu của mục tiêu và thực trạng
ở nớc ta trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội - xã hội chủ
nghĩa.
1. Tính tất yếu
Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ
hơn, văn minh hơn hình thái trớc.

họ.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt
nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các
hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là
chế độ xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài ngời. Trong xã
hội chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội,
quan trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã. Xã
hội phong kiến là bớc trung gian để loài ngời chuyển sang một nền văn minh
mới nó hình thành những tiền đề tốt cho sự ra đời của xã hội t bản chủ nghĩa.
Nền sản xuất t bản chủ nghĩa không chỉ còn là sản xuất nông nghiệp, con ng-
ời đã đợc tiếp cận với sản xuất công nghiệp với những thành tựu khoa học kỹ
thuật nó đã tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, nó
tạo ra một khối lợng của cải vật chất cho nhân loại bằng tất cả các xã hội trớc
cộng lại.
Song một tấm huy chơng luôn có hai mặt của nó. Mặc dù các xã hội nói
trên đã đạt đợc những thành quả trong lịch sử phát triển loài ngời nh những
mặt trái của nó cùng những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa
giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Nền văn minh đảm bảo sự công bằng
cho xã hội.
Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy thừa kế
những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu thuẫn
những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Một xã hội mà quyền lực nằm trong tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo của xã hội.
Mọi hoạt động kinh tế - văn hoá - chính trị phục vụ lợi ích chung của toàn xã
hội. Không còn tình trạng bóc lột, mọi ngời đều bình đẳng, sinh hoạt lao
động dới sự quản lý của Nhà nớc thông qua pháp luật thực hiện chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, chế độ tập chung dân chủ công bằng xã hội. Quan hệ
sản xuất đợc xây dựng trên cơ sở của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển

nghiệp lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại.
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status