Một số giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh trung học huyện côn đảo tỉnh bà rịa vũng tàu - Pdf 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

LÊ TRÚC THANH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

LÊ TRÚC THANH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GD KNS
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC HUYỆN CÔN ĐẢO
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý thầy
giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Lê Trúc Thanh Tùng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH
CBQL
GD&ĐT
CMHS
GV
GVCN
GD

Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Giáo Dục và Đào Tạo
Cha mẹ học sinh
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Quỹ dân số Liên hiệp quốc
Tổ chức y tế thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo
Bảng 2.2. Quy mô học sinh, cán bộ, giáo viên trung học huyện Côn Đảo
Bảng 2.3. Chất lượng GD toàn diện học sinh trung học huyện Côn Đảo


Bảng 2.4. Phòng học
Bảng 2.5. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về KNS
Bảng 2.6. Những khó khăn khi thực hiện GD KNS
Bảng 2.7. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.8: Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động giáo dục
kỹ năng sống
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng KNS của học sinh trung học Côn Đảo
Bảng 2.10. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS &
THPT và Trung tâm GDTX huyện Côn Đảo về tầm quan trọng của công tác GD
KNS cho học sinh trung học hiện nay
Bảng 2.12. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GD KNS
Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các
nội dung GD KNS cho học sinh trung học
Bảng 2.14. Nhận thức của học sinh trung học huyện Côn Đảo về tính hiệu quả
của các hình thức GD KNS nhà trường đã áp dụng
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện GD KNS thông qua việc tích hợp vào các
bộ môn văn hóa
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GD KNS của GVCN
Bảng 2.17. Các kế hoạch GD KNS

mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được
học tập suốt đời”. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành
xu thế tất yếu. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế cũng đã nêu rõ: “Đổi mới chương trình giáo dục công dân, giáo
dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục chính trị, quốc
phòng - an ninh trong các cấp học và trình độ đào tạo; giáo dục kỹ năng sống
với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt hiệu quả”.


-9-

Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba
thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và
kỹ năng đóng vai trò then chốt. Riêng về giáo dục kỹ năng sống tuy chỉ mới
xuất hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước song đã nhanh chóng lan rộng
ra khắp thế giới. Và có nơi, giáo dục kỹ năng sống không chỉ là một sinh hoạt
ngoại khóa mà còn là một môn học chính quy ở nhà trường.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua hơn 30 năm. Trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức gay gắt,
đặc biệt là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh
tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được
những thành tựu quan trọng. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề
vô cùng quan trọng. Đảng ta đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển. Chính vì vậy mục tiêu phát triển toàn
diện nhân cách con người cần được triển khai và quán triệt một cách triệt để
trong các nhà trường. Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không

động trong các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm mang lại cho học sinh cả nước
một “môi trường giáo dục an toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa
phương và đáp ứng nhu cầu xã hội”. Hưởng ứng phong trào này, các cơ sở
giáo dục trên địa bàn huyện Côn Đảo đã đưa kỹ năng sống vào dạy đại trà cho
tất cả các cấp học, tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh
bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông đã
đề ra từ các năm học trước.
Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp
quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả. Cho đến nay, công tác giáo dục kỹ
năng sống tại trường trung học trên địa bàn huyện Côn Đảo mặc dù đã triển
khai trong những năm gần đây nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực


- 11 -

trạng và đề xuất các giải pháp quản lý công tác GD KNS cho HSTrH vẫn chưa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính khoa học.
Với những lý do trên, đồng thời bản thân mong muốn đưa ra các giải
pháp quản lý có hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho hơn 500 HSTrH
huyện Côn Đảo trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn
công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu trong những năm gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống phù hợp và khả thi nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học huyện Côn Đảo.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thực hiện tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn huyện Côn Đảo (bao gồm trường THCS, THPT và TTGDTX) với
các mẫu điều tra dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, cán bộ Đoàn - Đội), giáo viên, học sinh để nắm được thực trạng
giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với các Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, các cán bộ đoàn thể, với các giáo viên, với Ban đại diện cha mẹ
học sinh, một số học sinh đại diện các khối lớp, đại diện các Chi đội, …
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trường, của
đoàn thể, của thầy và trò thông qua dự giờ một số bộ môn (Văn học, Sinh vật,
Giáo dục công dân, Thể dục, Mỹ thuật, …), thông qua các buổi sinh hoạt của
hội đồng giáo dục, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa,
sinh hoạt Đội thiếu niên, các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các tiết hoạt động ngoài
giờ lên lớp, các giờ chơi, nề nếp đầu giờ và cuối buổi học, các buổi tham quan
dã ngoại, …


- 13 -

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Theo dõi các hoạt động học tập, sinh
hoạt, vui chơi của học sinh nhằm tìm hiểu về các kỹ năng được biểu hiện, vận
dụng trong học tập, giao tiếp ứng xử của các em.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Tổng hợp các số liệu điều tra qua việc lấy phiếu thăm dò, tổng hợp số
liệu, phân tích và xử lý số liệu từ đó nhận xét những điểm mạnh, điểu yếu
trong công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH. Qua đó làm cơ sở để
đưa ra những giải pháp mang tính hiệu quả và khả thi.
7. Những đóng góp chính của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH.

trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm KNS theo nghĩa hẹp, đồng
nhất nó với các kỹ năng xã hội. Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được
nhiều nước quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ
chức Y tế thế giới WHO hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo
dục KNS ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm
KNS được mở rộng, trong khi ở một số nước khác, xác định nội hàm của khái
niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lý, xã hội.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các Tổ chức trên thế giới còn có
một số công trình nghiên cứu về KNS của cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and
Joan M. Morse - 1994 (Creative Life Skill Activities); Darlene Manix - 1995 (Life
Skills Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin - 2001 (Life
skills training: fact sheet)… Năm 1979, tiến sĩ người Mỹ là Gilbert Botvin đã
công bố một chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên


- 15 -

từ lớp 7 đến lớp 9. Sau đó, chương trình này đã được triển khai trong nhiều
trường học khác nhau và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng.
Nhìn chung do phần lớn các quốc gia đều bước đầu triển khai giáo dục
KNS nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song
chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay chưa có quốc gia nào đưa ra được
kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình GD KNS đã được triển khai rộng
khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka), Đông Á (Trung
Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Cambodia, Indonesia, Laos,
Myanmar, Philippines, Thailand, Đông Timor và Việt Nam).
Tại khu vực Đông Nam Á, các chương trình giáo dục dựa trên kỹ năng
sống xuất hiện trên các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thể kỉ XX

hoạt động ngoại khóa trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông”, do Viện Nghiên cứu sư phạm,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai.
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến GD KNS trong giáo dục phổ
thông, còn có một số tài liệu nghiên cứu khác đề cập đến GD KNS trong giáo
dục thường xuyên. Tiêu biểu là một số dự án hợp tác giữa Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục với văn phòng UNESCO Hà Nội: “Giáo dục kỹ năng sống
ở trung tâm học tập cộng đồng” (2005); “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn” (2006).
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một
loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu
tham khảo, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra
những hướng nghiên cứu về KNS và GD KNS ở nước ta.


- 17 -

Những phân tích trên đây cho thấy: GD KNS cho học sinh phổ thông mặc
dù đã định hướng bởi mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục nhưng triển
khai thực tiễn hoạt động này trong nhà trường còn nhiều hạn chế. GD KNS cho
HSTrH mới chỉ được thực hiện như một nội dung, một mục tiêu phụ của các
chương trình hoặc dự án cho bậc trung học. Do vậy cần phải khai thác nội lực
của chính hoạt động trong các trường THCS, THPT, TTGDTX nhằm thực hiện
có hiệu quả nội dung GD KNS cho học sinh ở bậc học này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có
chủ đích của hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các
nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển
cao nhất.
1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của mỗi
người:
- A.V.Petrovxki: kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để
lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề
ra.
- Bùi Văn Huệ: kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức, khái niệm, định
nghĩa, định luật vào thực tiễn.
- Lưu Xuân Mới: kỹ năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở
kiến thức đã có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.


- 19 -

- Từ điển Tiếng Việt: kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
được vào thực tế.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình
thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá
trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng
luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
1.2.2.2. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã

1.2.3.1. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn, GD KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh. Một là trong
lĩnh vực học tập (như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS) đã tồn tại cách tiếp cận kỹ
năng sống từ khá lâu. Hai là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo
dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, GD KNS không phải là lĩnh vực
hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ
năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
GD KNS là quá trình tổ chức hoạt động giữa nhà giáo dục (giáo viên) và
đối tượng được giáo dục (học sinh) nhằm chia sẻ, cung cấp thông tin và thực
hành, hình thành KN tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp học sinh có hệ
thống thái độ, hành vi và thói quen hành vi ứng xử theo những cách nhất định
trong một môi trường cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh sống về kinh tế, xã hội và
văn hóa mà các em đang sống.
GD KNS chính là GD cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong
mối quan hệ xã hội. Từ đó, từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân,
sau đó là vào xã hội và cuộc sống.
GD KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói
quen thụ động có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành


- 21 -

những hành vi mang tính chất xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Như vậy, bản chất của GD KNS là hướng đến thay đổi hành vi cho người
được GD theo hướng ngày một tích cực hơn, phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của cuộc sống. GD KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết
và có tầm quan trọng đặc biệt. Nó không thể thiếu trong giáo dục chính quy và
cả trong giáo dục không chính quy.

Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, nói đến giải pháp là chúng ta nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định để đạt được mục đích hoạt động. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần hiểu rằng
để có được những giải pháp như vậy thì cần phải dựa trên những cơ sở lý luận
và thực tiễn đáng tin cậy. Một giải pháp theo đúng khái niệm của nó là phải
khả thi (về lý thuyết), rồi phải được thực thi, chuyển thành một hình thái trực
quan cảm tính trong thực tiễn cuộc sống.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác GD KNS cho học sinh
Giải pháp quản lý là hệ thống các cách tổ chức, điều khiển hoạt động của
một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ
chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình)
nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản
chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Giải pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh là cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục KNS, góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác GD KNS cho học sinh trung học


- 23 -

Tầm quan trọng của việc GD KNS được xét theo các phương diện: yêu cầu
của xã hội; quan điểm giáo dục; góc độ văn hóa, chính trị và yêu cầu phát triển
bền vững. Xét theo yêu cầu xã hội, ngày nay các quốc gia trên thế giới đa phần

sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Nếu
thiếu KNS các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống
ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy, việc
giáo dục KNS cho HSTrH là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an
toàn, hài hòa và lành mạnh.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chung của các trường THCS, THPT, TTGDTX
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ
thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực,
luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với
nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp, những khó khăn, thách thức… Vì vậy mục
tiêu, nhiệm vụ của các trường THCS, THPT và TTGDTX là đào tạo thế hệ trẻ:
Tự tin - Năng động - Sáng tạo, có đủ tri thức khoa học ngang bằng với các học
sinh ở các quốc gia phát triển, có vốn hiểu biết sâu sắc về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc, có kỹ năng sống thực tế, có nhân sinh quan đúng đắn, có
ý thức trách nhiệm của công dân toàn cầu và có đủ bản lĩnh, tự tin để hội nhập
với nền giáo dục thế giới.
1.3.2.2. Mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho HSTrH
Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


- 25 -


tuổi. Khoa học gọi lứa tuổi này là lứa tuổi thiếu niên. Thiếu niên bước vào thời


Trích đoạn Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân 1 Ưu điểm và hạn chế Nguyên nhân của những yếu kém Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, HS và phụ huynh HS về tầm quan trọng của kỹ năng sống và công tác GD Đối với giáo viên chủ nhiệm Đối với cán bộ Đoàn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status