Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ - Pdf 36

GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới và phát
triển, nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế
của người dân ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, thì hoạt động
xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phải
nói đến là cà phê. Sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ 2 thế giới
sau Brazil. Năm 2009 Việt Nam xuất khoảng 1.183.523 tấn cà phê trị giá khoảng
1.7 tỷ USD với hơn 70 quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã được cả thế giới biết đến
là cường quốc xuất khẩu cà phê và thương hiệu cà phê Việt Nam ngày càng khẳng
định vị trí trên thị trường quốc tế. Ông Nesto Osorio, Giám đốc điều hành Tổ chức
cà phê Thế giới cho rằng, tuy đứng sau Brazil về sản lượng cà phê nói chung nhưng
Việt Nam có lợi thế chính là có sản lượng cà phê Robusta lớn nhất và giá thành sản
xuất thấp nhất thế giới. Tuy nhiên, có một nghịch lý là giá thành xuất khẩu mặt hàng
này của Việt Nam lại thấp hơn so với các nước khác. Đặc biệt là ở thị trường Hoa
Kỳ, giá cà phê Việt Nam xuất sang Mỹ chỉ bằng 70% của Brazil, Indonesia… Ngoài
ra, cà phê Việt Nam chiếm chưa đến 15% số lượng và 6% tổng giá trị nhập khẩu cà
phê của Hoa Kỳ. Có thể thấy cà phê Việt Nam vẫn chưa thật sự phát huy được thế
mạnh ở ngay thị trường chính của mình.
Do đó, em chọn đề tài“ Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ ” để thấy được những khó khăn cũng như hạn chế trong
quá trình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ nhằm đề ra các giải pháp giải
quyết những khó khăn, khắc phục những hạn chế và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà
phê sang thị trường Hoa Kỳ.
, - 1 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả
sự biến động của kim ngạch xuất khẩu, giá và các yếu tố ảnh hưởng
- Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối qua các năm nhằm thấy được sự
biến động của kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.
, - 3 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HOA KỲ, THỊ TRƯỜNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM
1. 1 THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1.1 Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê
Hoa Kỳ không những là một nền kinh tế đứng đầu thế giới, mà còn là một thị
trường rộng lớn với dân số đông thứ ba thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, dân số trẻ
chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số. Phần lớn người dân Hoa Kỳ có thói quen uống
cà phê và xem cà phê là một thức uống rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày
của họ.
Hoa Kỳ là nước tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ
không trồng cà phê nên tất cả cà phê tiêu dùng ở Hoa Kỳ kể cả cà phê nguyên liệu
đều từ nguồn nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu cà phê của nước này tương đối ổn
định mỗi năm trên 1 triệu tấn. Tuy nhiên, do giá cà phê thế giới thường biến động
nên trị giá nhập khẩu cũng thường biến động theo.
Bảng 1: Sản lượng nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ trong ba năm 2007-2009
Năm
Sản lượng
(nghìn tấn)
Mức tăng so với
năm trước
Tuyệt đối
(nghìn tấn)

những quy định về thuế quan, các luật lệ…. Đã gây không ít trở ngại cho các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam
1.1.2.1 Thuế quan của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê
Do tác động của thuế nhập khẩu sau khi Hiệp định Thương mại Việt Nam-
Hoa Kỳ (BTA) được ký kết vào năm 2001 có hiệu lực nên các mặt hàng Việt Nam
, - 5 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
đã và sẽ thâm nhập thị trường Hoa Kỳ có thể tạm được phân thành hai nhóm: nhóm
có thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng 0, và nhóm có thuế nhập khẩu cao hơn. Cà phê
hạt các loại là mặt hàng được hưởng mức thuế suất bằng 0 cho dù nước xuất khẩu
được hay không được hưởng quy chế Tối huệ quốc (Đãi ngộ Tối huệ quốc (Most
Favoured Nation, viết tắt là MFN) là một trong những quy chế pháp lý quan trọng
trong thương mại mại quốc tế hiện đại. Quy chế này được coi là một trong những
nguyên tắc nền tảng của hệ thống thương mại đa phương của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO)). Tuy nhiên, Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu
tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan.
1.1.2.2 Các chính sách, luật lệ của Hoa Kỳ khi tham gia thương mại với
Việt Nam trong ngành cà phê
Theo báo The Wall Streets Journal ngày 9/7/2007, ngành công nghiệp cà phê
Hoa Kỳ đã có những cố gắng nhằm thi hành các biện pháp để làm tăng thêm sức ép
đối với những người trồng và xuất khẩu cà phê châu Á, trong đó có Việt Nam, gây
trở ngại cho hoạt động phát triển cà phê chất lượng cao của nước ta. Giờ đây, ngoài
đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có giấy chứng nhận về quá trình chấp hành qui định hải
quan và tờ khai về các nơi cung cấp cà phê, nhà xuất khẩu còn phải cung cấp thông
tin nhằm bảo đảm có thể dễ dàng tìm ra xuất xứ của từng lô cà phê. Người ta dự
kiến quá trình này sẽ làm tăng thêm ít nhất 1% chi phí xuất khẩu, tức là khoảng 10
đến 15 USD cho mỗi tấn cà phê.
Về mối quan hệ với bạn hàng, hầu hết các doanh nghiệp, công ty Hoa Kỳ
không thích làm việc qua trung gian, coi trọng luật lệ và luôn đòi hỏi mọi việc phải
được trả lời nhanh chóng, rõ ràng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hoa Kỳ

đậm đặc với người nước ngoài.
• Arabica: hai loại đang trồng tại Việt Nam là Moka và Catimor
 Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp, giá
trong nước không cao vì không xuất khẩu được, vì trồng không đủ chi phí nên
người nông dân ít trồng loại cà phê này.
 Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp hai lần Robusta,
nhưng không thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Nguyên vì trái chín trong mùa
mưa và không tập trung – nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng Trị đang
trồng thí nghiệm, đại trà loại cây này và có triển vọng rất tốt.
• Cheri: Không phổ biến lắm vì vị rất chua - chịu hạn tốt. Công chăm sóc đơn
giản, chi phí rất thấp, nhưng thị trường xuất khẩu không chuộng kể cả trong nước
nên ít người trồng loại này.
, - 7 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế
giới nói chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng chủ yếu là loại cà phê Robusta, 90%
cà phê xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu chưa rang xay, chỉ 10% tách hạt và rang
xay đóng hộp.
1.2.2 Chất lượng sản phẩm cà phê xuất sang thị trường Hoa Kỳ
Trong khoảng thời gian 5 năm lại đây ngành cà phê Việt nam đã có bước tiến
vượt bậc trong sản xuất, trở thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến cà phê của Việt Nam không theo kịp
với sự phát triển nhanh chóng của sản xuấ cà phê. Vì vậy, cà phê hạt xuất khẩu có
chất lượng không cao.
Cà phê hạt của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, thế giới nói
chung, vẫn chưa đạt chuẩn các chỉ tiêu của Hiệp hội Cà phê quốc tế (ICO) về độ
ẩm, tạp chất, hạt hư (non, lép, đen) do khâu sơ chế còn dựa nhiều vào tự nhiên (phơi
nắng) hoặc sấy thủ công. Hầu hết cà phê Việt Nam phải qua chế biến tiếp ở khâu
trung gian để đạt các tiêu chuẩn giao dịch trước khi xuất sang Hoa Kỳ.
Nguyên nhân chính làm cho chất lượng cà phê Việt Nam chưa cao là do

Thấp + thấp đến Trung
Bình
Độ đậm
Trung bình
Đặc tính Nhẹ đến mạnh Nhạt có vị cỏ
Vấn đề
Có mùi hôi, mùi khói, bị
lên men, mốc, có đất.
Chưa chín, có mùi cỏ, thiếu
mùi thơm.
(Nguồn: Thông tin được thảo luận và xây dựng với trưởng tư vấn chất lượng trộn Toloka- Kraft)
Qua đó, có thể thấy được chất lượng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Hoa
Kỳ còn thấp và không đồng đều đã làm cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam bị các
nhà nhập khẩu Hoa Kỳ ép giá, do đó giá xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này
thấp. Do đó cần có những giải pháp đồng bộ từ phía các cơ quan chức năng và
doanh nghiệp để khắc phục hạn chế trên, đưa sản phẩm cà phê Việt Nam tiến xa
hơn nữa trên thị trường Hoa Kỳ.
, - 9 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1 Sản lượng xuất khẩu
Hoa Kỳ luôn là nước nhập khẩu cà phê cao đối với nước ta. Nhu cầu cà phê
của người dân Hoa Kỳ rất cao, bình quân hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1 triệu
tấn. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê robusta dưới dạng thô sang Hoa Kỳ.
Bảng 2: Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới và
Hoa Kỳ trong ba năm 2007 – 2009
Năm
Thị Trường

Vào năm 2008 thì sản lượng xuất khẩu cà phê của Viêt Nam đã giảm khoảng
13,8% tương đương khoảng 169.727 tấn. Nguyên nhân chính là do thời tiết thay đổi
làm cho nhiều diện tích cà phê mất mùa, tình trạng cà phê mất mùa không chỉ diễn
, - 10 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
ra ở nước ta mà nhiều nước khác trên thế giới Brazil nước đứng đầu thế giới về xuất
khẩu cà phê cũng đã giảm sản lượng xuất khẩu khoảng 10 ngàn bao ( loại 60 kg ) do
thời tiết sương giá kéo dài. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế làm người nông dân
gặp nhiều khó khăn về vốn và lãi vay, nên chăm sóc cây cà phê kém hơn vụ trước,
điều này cũng đã tác động khá lớn đến sản lượng cà phê năm 2008... Nhìn chung,
sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam xuất khẩu năm 2009 tăng khá so với
2008, tăng khoảng 11,71% tương đương khoảng 124.017 tấn, nguyên nhân là do cà
phê năm 2009 không gặp hạn hán, tình hình thời tiết diễn biến thuận lợi cho cây cà
phê phát triển nên tỷ lệ đậu cao. Bên cạnh đó, theo phân tích của Vicofa, những tín
hiệu mừng trong việc xuất khẩu cà phê năm 2009 còn do người dân đã nhanh nhạy
trong việc nắm bắt thị trường, khá am hiểu quy luật cung cầu của thị trường thế giới
để chủ động lượng cà phê bán ra nhằm hạn chế rủi ro. Đối với thị trường Hoa Kỳ,
đặc biệt là vào năm 2008 sản lượng giảm khoảng 21,17% tương đương khoảng
28.573 ngàn tấn nguyên nhân là do Hoa Kỳ đã có những nỗ lực nhằm thi hành các
biện pháp an ninh nhập khẩu để làm tăng thêm sức ép đối với những người trồng và
xuất khẩu cà phê châu Á, trong đó có Việt Nam ngoài đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có
giấy chứng nhận về quá trình chấp hành qui định hải quan và tờ khai về các nơi
cung cấp cà phê, nhà xuất khẩu còn phải cung cấp thông tin nhằm bảo đảm có thể
dễ dàng tìm ra xuất xứ của từng lô cà phê, làm gia tăng chi phí xuất khẩu. Bên cạnh
đó, mặc dù đã có nhiều cải thiện nhưng chất lượng cà phê Việt Nam vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ nên sản lượng cà phê xuất khẩu sang Hoa
Kỳ ngày càng giảm. Đồng thời nguyên nhân là do chi phí xuất khẩu cà phê sang thị
trường Hoa Kỳ tăng cao nên các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam chủ động
chuyển sang một số thị trường khác như: Bỉ, Italia, Trung Quốc, Việt Nam còn mở
rộng thị trường xuất khẩu cà phê sang một số thị trường khác như vùng Trung Cận

35.059 29.877 25.671 32629 30.809
Chỉ số mùa
vụ
1,138 0,970 0,833 1,06 -
 Hoá giải tính chất mùa vụ bằng cách chia giá trị của từng quý cho chỉ số mùa
vụ tương ứng. Chẳng hạn: 22.436/1,138 = 19.715; 34.967/0,970 = 36.048…
 Ta được số liệu sau:
Năm
Sản lượng xuất khẩu hàng quý (tấn)
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
2007 19.715 36048 58.777 26.982
2008 35.037 19947 17.921 30.460
2009 37.710 35.018 15.751 34.903
 Phân tích hồi quy:
, - 12 -
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Trần Văn Thiết
Quý x y x
2
Xy
Q
2007-1
1 19.715 1 19.715
Q
2007-2
2 36.048 4 72.096
Q
2007-3
3 58.777 9 176.331
Q
2007-4

2
)
=(12x2321731 – 78x368269)/(12x650 – 78
2
)
= -504
b = (∑x
2
∑y - ∑x∑xy)/( n∑x
2
– (∑x)
2
)
= (650x368269 – 78x2321731)/( 12x650 – 78
2
)
= 33963
 Phương trình cần tìm: Y = -504x + 33963. (*)
 Thay thế giá trị x cho 4 Quý của năm 2010 bằng 13, 14, 15, 16 vào phương trình
(*). Và đây là dự báo phi mùa vụ cho 4 quý tới.
Y
2010-1
= (-504x13) + 33963 = 27411
Y
2010-2
= (-504x14) + 33963 = 26907
Y
2010-3
= (-504x15) + 33963 = 26403
Y


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status