Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện - Pdf 38

trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng
khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp
1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Ngời thực hiện : Phạm Thị Thu Hằng
Lớp : Nhật 2, C, K37, Hà nội
Giáo viên hớng dẫn: PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết
Hµ néi - 2002
ii
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng

khoá luận tốt nghiệp
Đề tài: Thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp
1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Ngời thực hiện : Phạm Thị Thu Hằng
Lớp : Nhật 2, C, K37, Hà nội
Giáo viên hớng dẫn: PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết
MụC LụC
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
i
Hà Nội, 2002
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Lời nói đầu.............................................................................................
Chơng I: Những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp 1999.........
I. Lịch sử hình thành Luật Doanh nghiệp 1999........................................
1. Sự xuất hiện công ty ở Việt nam và đặc điểm các công ty ở Việt nam

57
60
60
60
69
69
69
71
74
74
76
1
3
3
3
5
6
9
9
9
9
10
10
11
11
11
17
21
25
25

III. Nâng cao kỷ cơng, kỷ luật thi hành Luật Doanh
nghiệp ................................................................................. ......
1. Bộ kế hoạch và Đầu t phối hợp với Bộ T pháp, Văn phòng chính phủ
và các cơ quan có liên quan soạn thảo Nghị định về xử phạt hành chính
trong đăng ký kinh doanh . ......
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
2. Lập tổ công tác xử lý một số vụ điển hình về cố tình làm trái quy
định, gây khó khăn cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ..........................................................................................
IV. Tiếp tục đẩy mạnh công tác triển khai thi hành Luật Doanh
nghiệp .. . .....
1. Tiếp tục phổ biến tuyên truyền Luật Doanh nghiệp ....
2. Tăng cờng quản lý hoạt động doanh nghiệp sau khi thành
lập ........................................................................................... ......
3. Về phía Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tổ công tác thi hành Luật Doanh
nghiệp ... ....
4. Về phía Bộ T pháp ......
5. Tiến hành đa Luật Doanh nghiệp về vùng nông
thôn ..............................................................................
6. Khắc phục một bớc thanh tra, kiểm tra chồng chéo gây khó khăn, tốn
kém cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc .
.................................................................................................
Kết luận.............
Tài liệu tham khảo
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
iv
76

chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế t nhân đã
khẳng định việc tiếp tục thi hành và sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp. Mặt
khác, trớc số đông đảo doanh nghiệp mới gia nhập thị trờng (tuy còn ít so với
tiềm năng và yêu cầu phát triển đất nớc), một số cơ quan nhà nớc gặp khó
khăn, một số quy định cha phù hợp, thậm chí, khi có một số ít doanh nghiệp
vi phạm luật pháp, đã có những ý kiến phê phán gay gắt Luật Doanh nghiệp.
Đây cũng là điều khó tránh khỏi khi có sự việc mới xuất hiện.
Từ thực tế nêu trên, bản khoá luận xin giới thiệu những kết quả ban đầu
trong hai năm thi hành Luật Doanh nghiệp, những khó khăn, vớng mắc cũng
nh những ý kiến khác nhau về Luật doanh nghiệp. Nội dung khoá luận gồm 3
chơng, chơng 1 giới thiệu về lịch sử hình thành Luật Doanh nghiệp, chơng 2
thực tiễn áp dụng những năm qua năm, một vài vớng mắc tồn tại và cuối cùng
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
1
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
là chơng 3 vài ý kiến đóng góp để Luật Doanh nghiệp tiếp tục đi vào cuộc
sống, góp sức vào công cuộc đổi mới của đất nớc.
Vì Luật Doanh nghiệp mới đi vào cuộc sống đợc một thời gian ngắn
( gần ba năm) nên kinh nghiệm vận dụng, tài liệu còn rất hạn chế, nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo, các độc giả
đóng góp ý kiến để tác giả rút kinh nghiệm trong công việc nghiên cứu sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô đã dạy em trong quá trình
học trong trờng và đặc biệt thầy giáo PGS -TS Hoàng Ngọc Thiết đã dành
thời gian chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khoá luận này. Cảm ơn các ý kiến
đóng góp của các bạn đồng học
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
2
Khoá luận tốt nghiệp

3
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Tuy nhiên, từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã đề ra đ-
ờng lối mới, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các công ty ra đời. Ngày 21-12-1990, Quốc hội Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật công ty, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự
ra đời và phát triển của hai loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần.
Và tiếp đến là Luật Doanh nghiệp 1999 điểm sáng mới giúp hoàn thiện
hơn nữa môi trờng pháp lý, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự ra đời và phát
triển của một loại hình công ty hoàn toàn mới ở Việt Nam đó là công ty hợp
danh.
1.2. Đặc điểm các công ty ở Việt Nam trớc khi ban hành Luật Doanh nghiệp.
Trớc khi Luật Doanh nghiệp đợc ban hành, các công ty ở Việt Nam có
đặc điểm nh sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai hay nhiều thành viên góp vốn thành lập.
Đặc điểm này xuất phất từ quan niệm truyền thống về công ty là công ty phải
có sự liên kết giữa hai hay nhiều chủ thể. Đặc điểm này cũng chỉ rõ công ty
hoàn toàn khác với các doanh nghiệp một chủ nh doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân đồng thời chỉ rõ bản chất pháp lí của công ty là sự liên kết
giữa các thành viên bằng việc cùng nhau góp vốn thành lập.
Thứ hai, về chế độ sở hữu tài sản của các thành viên. Vì công ty đợc
thành lập dựa trên sự góp vốn của các thành viên nên tài sản của công ty là tài
sản chung của tất cả các thành viên, các thành viên công ty có quyền sở hữu
một phần tài sản trong khối tài sản chung của công ty tơng ứng với phần vốn
mình đã góp và phần vốn này có quyền chuyển nhợng, dới đặc điểm này giúp
ta phân biệt với doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp tập thể và doanh nghiệp
t nhân.

phát huy nội lực phát triển kinh tế và từng bớc hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, Nhà nớc ta tiến hành sửa đổi các văn bản quy định hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và hoạt động của công ty nói riêng.
Ngày 12-6-1999, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ năm đã thông qua Luật
Doanh nghiệp. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2000, thay thế cho
cho Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân và Luật sửa đổi một số điều của
hai luật này. Luật doanh nghiệp đợc ban hành với mục tiêu cải thiện hơn nữa
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
5
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
môi trờng pháp lý cho doanh nghiệp để huy động nội lực thúc đẩy và phát triển
hơn nữa tiềm năng của khu vực doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hớng đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo môi trờng thuận lợi cho đầu t
kinh doanh, tạo bộ khung pháp lý đồng bộ và thống nhất, tiến tới hình thành
một một luật thống nhất về doanh nghiệp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
các nhà đầu t, phù hợp với mức phát triển cao hơn và đa dạng hơn của hoạt
động kinh doanh cũng nh xu hớng hội nhập , đồng thời tăng cờng hiệu lực
giám sát và kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp 1999 với nhiều quy định mới, đầy đủ, chi tiết và chặt
chẽ về việc thành lập , các loại hình công ty, chuyển đổi hình thức và giải thể
công ty, chắc chắn sẽ tăng cờng hiệu quả hoạt động cho công ty ở Việt Nam
3. Sự cần thiết ban hành Luật Doanh nghiệp 1999.
Luật Doanh nghiệp 1999 đợc ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một
cách cơ bản và toàn diện các quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp
t nhân và hợp nhất hai luật này thành một đạo luật chung nhằm tạo khuôn khổ
pháp lý điều chỉnh chung hoạt động chung của hầu hết các Luật Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Sau hơn 10 năm đổi mới, trình độ phát triển về kinh tế - xã
hội ở nớc ta đã đạt đợc mức cao hơn đáng kể so với trớc đây. Khung pháp lý và
thể chế quản lý nhà nớc đã từng bớc phát triển và đang trong quá trình hoàn

cũng đợc bổ sung, sửa đổi theo hớng từng bớc thu hẹp sự khác sự, tiến tới hình
thành một khung pháp lý bình đẳng đối với doanh nghiệp trong nớc và doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Điều này cũng phù hợp với các cam kết quốc tế
của nớc ta khi tham gia ASEAN, AFTA, chơng trình AIA, AICO, APEC, ký
kết hiệp định Thơng mại với Hoa Kỳ về đối xử quốc gia bình đẳng, công khai,
minh bạch và đang đàm phán để ra nhập WTO.
Vì vậy một số quy định trong Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân
hiện hành đã không còn tơng thích với nội dung tơng ứng của một số luật khác
có liên quan, đặc biệt là Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật dân sự, Luật
Thơng mại. Điều đó đang góp phần tạo ra sự không nhất quán trong giải thích
và thi hành luật, hạn chế hiệu lực của các quy định pháp luật có liên quan.
Ba là, sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có sự phát triển nhất định
và đạt đợc mức tăng trởng cao hơn so với mức của những năm đầu thập kỷ 90
này. Số lợng doanh nghiệp tham gia thị trờng đã tăng lên đáng kể, cơ chế thị tr-
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
7
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
ờng đã hoạt động với quy mô và cờng độ lớn hơn, mức độ mở cửa của nền kinh
tế nớc ta với bên ngoài cũng đã tăng lên. Do đó, số lợng giao dịch, loại giao
dịch, quy mô giao dịch kinh doanh tăng lên gấp nhiều lần, loại hình hoạt động
kinh doanh và tính chất của các loại giao dịch cũng đa dạng và phức tạp hơn
nhiều. Trong khi đó, Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân đợc ban hành
trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, khi chúng ta cha hiểu biết nhiều và
cha có kinh nghiệm thực tế về kinh tế thị trờng. Vì vậy, một số nội dung của
hai luật nói trên , đặc biệt là Luật công ty đã không còn phù hợp với mức độ
phát triển mới và thực tế đã thay đổi.
Những thiếu sót và hạn chế của Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân
hiện hành đã góp phần làm cho khung pháp lý của nớc ta cha tạo điều kiện
phát huy tối đa nội lực cho phát triển kinh tế đất nớc. Những thiếu sót và hạn

các cá nhân, tổ chức đều đợc quyền góp vốn vào doanh nghiệp cũng nh quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp. Điều này tạo sự thống nhất với các luật
hiện hành có liên quan đến vấn đề này nh: Bộ Luật dân sự, Luật khuyến khích
đầu t trong nớc, đồng thời góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có
trong xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Các loại hình doanh nghiệp

Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và dân c bỏ vốn đầu t để kinh
doanh hoặc mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh tạo điều kiện cho các
nhà đầu t lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với điều kiện và lợi ích của
họ, Luật Doanh nghiệp bổ sung hai loại hình doanh nghiệp mới là loại hình
công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Luật mới
này còn góp phần làm tăng hiệu lực quản lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp,
nhất là các loại hình doanh nghiệp trớc đây cha có luật điều chỉnh.
4. Quyền và nghĩa vụ của ngời đầu t
Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể và đầy đủ hơn quyền và nghĩa vụ của
ngời đầu t. Luật Doanh nghiệp đa ra các quy định giúp các nhà đầu t thiết lập
cơ chế vốn linh hoạt đa dạng, qua đó các nhà đầu t có thể cùng nhau thoả
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
9
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
thuận và lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện và lợi ích của họ.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp cụ thể cơ chế và cách thức để ngời góp vốn
có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quản lí doanh nghiệp, giám sát
việc quản lý doanh nghiệp. Do vậy, quyền tham gia qyuết định và giám sát của
nhà đầu t với việc quản lý, kinh doanh ở doanh nghiệp đợc đảm bảo, lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu t ở doanh nghiệp đợc bảo vệ và bảo đảm thực hiện.
Đồng thời bảo vệ đợc quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ.
5. Cơ cấu tổ chức và quản lý

việc kinh doanh trong đại bộ phận các ngành nghề của nền kinh tế.
Về quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp đã thay
đổi cơ bản cách thức quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp theo hớng chuyển
từ Tiền kiểm sang hậu kiểm, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc bằng pháp
luật, ngăn ngừa khẳ năng một số cán bộ, công chức lợi dụng quyền hạn đợc
giao, sách nhiều nhà đầu t và doanh nghiệp.
III. Những điểm mới theo hớng hoàn thiện của các chế
định về công ty trong Luật Doanh nghiệp 1999.
1. Các quy định về thành lập và đăng ký kinh doanh.
a. Chế định về thành lập và đăng ký kinh doanh.
Đối tợng đợc thành lập, góp vốn và quản lý công ty.
Đối tợng đợc quyền góp vốn, thành lập, thành lập doanh nghiệp trong
Luật Doanh nghiệp 1999 đợc mở rộng hơn so với Luật công ty 1990. Việc mở
rộng này tạo ra sự thống nhất với các luật liên quan đến vấn đề này nh Bộ Luật
dân sự, Luật khuyến khích đầu t trong nớc, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam,
đồng thời cũng góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có trong xã hội
vào đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, vấn đề ngời đợc quyền góp vốn thành lập và quản lý
doanh nghiệp cũng đợc quy định một cách khoa học hơn. Luật Doanh nghiệp
quy định vấn đề này theo phơng pháp loại trừ, theo đó mọi tổ chức cá nhân đều
có quyền thành lập, quản lý và góp vốn vào công ty, trừ các trờng hợp bị cấm
đợc liệt kê trong luật.
Một điểm tiến bộ nữa của Luật Doanh nghiệp so với Luật công ty là
Luật Doanh nghiệp đã tách bạch đối tợng đợc thành lập quản lý với đối tợng đ-
ợc quyền góp vốn.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
11
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Thủ tục thành lập công ty.

12
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Thứ t, Luật Doanh nghiệp đã bỏ yêu cầu về vốn pháp định trong thủ
tục thành lập công ty đối với mọi ngành nghề nói chung. Điều này không có
nghĩa là không có vốn vẫn đợc thành lập công ty. Việc quản lý của Nhà nớc về
vấn đề vốn công ty đợc thực hiện theo một phơng thức khác. Cụ thể là các
doanh nghiệp phải đăng ký số vốn đã có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập
nhật thông tin về số vốn đó với cơ quan đăng ký kinh doanh để cơ quan này
cung cấp cho các cơ quan quản lí Nhà nớc có thẩm quyền và những ngời khác
có nhu cầu.
Nh vậy, việc đơn giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp, bỏ yêu cầu
về vốn pháp định... trong Luật doanh nghiệp đã thể hiện một bớc tiến đáng kể
trong quá trình cải cách thủ tục hành chính so với Luật công ty. Những quy
định mới này đã hạn chế tối đa đợc sự can thiệp không cần thiết của các cơ
quan Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời vẫn đảm
bảo đợc tính chặt chẽ, giám sát đợc hoạt động của công ty sau khi đăng kí kinh
doanh.
b. Các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
Luật Doanh nghiệp quy định về hai loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn nh sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên .
So với Luật công ty các chế định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có nhiều điểm mới.
Thứ nhất, nếu trong Luật công ty số thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn là không hạn chế thì Luật Doanh nghiệp giới hạn số thành viên
của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không đợc vợt
quá năm mơi (50).
Thứ hai, các quy định của Luật Doanh nghiệp về phần vốn góp của
công ty trách nhiệm hữu hạn đợc quy định cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ hơn.

toàn bộ vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều chủ bị thâu tóm trong tay
một thành viên.

Tuy nhiên, loại hình công ty này chỉ đợc quy định đối với tổ chức. Khái
niệm tổ chức đợc hiểu theo nghĩa rộng, có thể là nhà nớc, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội hoặc theo nghĩa hẹp là công ty hoặc
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
14
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
các pháp nhân khác. Hiện nay, Luật cha cho phép một cá nhân đứng ra thành
lập và là chủ sở hữu duy nhất của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty đặc biệt là những hạn chế
đối với quyền của chủ sở hữu công ty, Luật Doanh nghiệp đã quy định rất cụ
thể: Chủ sở hữu công ty không đợc trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn
đã góp vào công ty, chủ sở hữu chỉ đợc quyền rút vốn bằng cách chuyển nhợng
một phần hoặc toàn bộ số vốn cho một tổ chức hoặc cá nhân khác và không đ-
ợc rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
c. Cơ cấu tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên.
Luật Doanh nghiệp không quy định phải có Hội đồng quản trị đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn nh trong Luật công ty, tức loại hình công ty này
chỉ có Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Điều này xuất phát từ việc công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty nhỏ,
không nhất thiết phải có bộ máy quản lý điều hành độc lập, có tính tập trung
cao. Thông thờng trong công ty trách nhiệm hữu hạn ngời góp vốn đồng thời là
ngời thực hiện việc quản lý công ty. Do vậy, quyền hạn và trách nhiệm của Hội
đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm cả quyền sở hữu

linh hoạt trong việc mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp cụ thể là:
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần có thể đợc chia hoặc
tách thành hai hoặc một số công ty cùng loại.
Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty
mới cùng loại,.một hoặc một số công ty cùng loại có thể sát nhập vào một
công ty khác cùng loại.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể đợc chuyển đổi thành công ty cổ
phần hoặc ngợc lại.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển nhợng một
phần vốn cho tổ chức, cá nhân khác và trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai thành viên trở lên.
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
16
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có thể chuyển
nhợng tài sản cho một cá nhân và trở thành doanh nghiệp t nhân. Quy định này
là căn cứ pháp lý góp phần tạo điều kiện thực hiện chủ trơng của Nhà nớc
trong việc bán các doanh nghiệp Nhà nớc quy mô nhỏ (vốn dới một tỷ) cho các
tổ chức cá nhân khác.
2. Chế định về công ty cổ phần
a. Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần .
Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần đợc quy định trong Luật Doanh
nghiệp đã thay đổi so với Luật công ty trớc đây.
Thứ nhất, về số lợng cổ đông tối thiểu. Trớc đây, Luật công ty yêu cầu
số cổ đông tối thiểu đối với công ty cổ phần là (7), Luật Doanh nghiệp chỉ yêu
cầu số lợng cổ đông tối thiểu là ba (3), điều này chắc chắn sẽ khuyến khích đ-
ợc việc thành lập các công ty cổ phần, từ đó cũng tạo điều kiện cho công ty
chứng khoán của Việt Nam nhanh chóng đi vào hoạt động.

phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần u đãi còn cổ phần u đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội cổ đông.
Khác với Luật công ty 1990 Luật Doanh nghịêp bổ sung một số quyền cơ
bản sau đây của cổ đông.
+ Quyền đợc cung cấp thông tin cơ bản về tài chính, quản lý và hoạt động
công ty.
+ Quyền đợc u tiên mua cổ phần theo tỷ lệ cổ phần hiện cổ đông đang
nắm giữ.
+ Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần trong trờng hợp cổ đông công ty
không thoả mãn với những thay đổi lớn trong công ty.
+ Quyền đợc hoàn lại phần vốn góp hoặc cổ phần khi công ty bị giải thể.
Việc quy định các quyền cho cổ đông này sẽ tạo đợc một cơ chế để các cổ
đông có thể trực tiếp và gián tiếp tác động, gây ảnh hởng đến Hội đồng quản
trị đồng thời chủ động thực hiện nhanh chóng và hữu hiệu các hành vi cần thiết
trong việc bảo vệ quyền lợi riêng của họ. Điều đó chắc chắn sẽ góp phần cải
thiện môi trờng đầu t, làm cho công ty cổ phần trở thành công cụ hấp dẫn hơn
trong việc huy động và tích tụ vốn đầu t.
Ngoài ra Luật cũng đề cập đến những quy định về chào bán và chuyển nh-
ợng cổ phần. Cụ thể là:
Phạm Thị Thu Hằng Nhật 2. K37C Hà Nội
18
Khoá luận tốt nghiệp
Thực tiến áp dụng Luật Doanh nghiệp 1999 và những vấn đề cần hoàn thiện
+ Giá chào bán cổ phần không đợc thấp hơn giá thị trờng tại thời điểm
chào bán (trừ trờng hợp đây là đợt cổ phần chào bán đầu tiên).
+ Cổ phần đợc bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ hoặc bán cho ngời môi giới, bảo lãnh.
Một điều mới trong chế độ về cổ phần là lần đầu tiên Luật đề cập đến vấn đề
mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông và của công ty cũng nh điều kiện
thanh toán và xử lý các cổ phần mua lại này (từ Điều 79 đến Điều 83).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status