NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC CỦA Al2O3-2SiO2 LỎNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG - Pdf 50

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

KANKHAM KEOPANYA

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC CỦA
Al2O3-2SiO2 LỎNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

KANKHAM KEOPANYA

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HỌC CỦA
Al2O3-2SiO2 LỎNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG
Ngành: Vật lý chất rắn
Mã ngành: 8.44.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Thanh Hà
2. TS. Phạm Hữu Kiên

THÁI NGUYÊN - 2018

Học viên

Kankham KEOPANYA

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Dự kiến đóng góp của đề tài ......................................................................... 2
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về các hệ ôxít một thành phần ................................................. 4
1.2. Hệ ôxít nhiều thành phần........................................................................... 7
1.3. Cơ chế chuyển pha cấu trúc..................................................................... 10
1.4. Tính chất động học của các hệ ôxít ......................................................... 15
1.4.1. Cơ chế khuếch tán ............................................................................. 15
1.4.1. Động học không đồng nhất ............................................................... 17

Liên kết cầu có nguyên tử ôxy tham gia

DOP

Mức độ polymer hóa

ĐHKĐN

Động học không đồng nhất

ĐLHPT

Động lực học phân tử

HPBXT

Hàm phân bố xuyên tâm

NBO

Liên kết cầu không có nguyên tử ôxy tham gia

PBGLK

Phân bố góc liên kết

SC

Vi mô


Bảng 3.2. Hệ số tự khuếch tán của nguyên tử Si, O, Al ở các áp suất khác nhau .... 47

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cơ chế khuếch tán xen kẽ ................................................................. 15
Hình 1.2. Cơ chế khuếch tán qua nút khuyết .................................................... 16
Hình 1.3. Cơ chế khuếch tán tập thể ................................................................. 16
Hình 3.1. Cặp hàm phân bố xuyên tâm trong hệ AS2 lỏng tại các nhiệt độ
khác nhau ........................................................................................... 33
Hình 3.2. Cặp hàm phân bố xuyên tâm trong hệ AS2 lỏng tại các nhiệt độ
khác nhau ........................................................................................... 33
Hình 3.3. Phân bố số các đơn vị phối trí TOx (đơn vị cấu trúc cơ bản) trong
hệ AS2 lỏng như một hàm của nhiệt độ ............................................ 34
Hình 3.4. Phân bố số các đơn vị phối trí TOx (đơn vị cấu trúc cơ bản) trong
hệ AS2 lỏng như một hàm của nhiệt độ ............................................ 35
Hình 3.5. Phân bố không gian của các đơn vị cấu trúc TOx trong mô hình
AS2 lỏng tại 2000K ........................................................................... 36
Hình 3.6. Phân bố không gian của các đơn vị cấu trúc TOx trong mô hình
AS2 lỏng tại 2000K ........................................................................... 36
Hình 3.7. Phân bố góc liên kết của SiO4 trong AS2 lỏng ở các nhiệt độ
khác nhau ........................................................................................... 37
Hình 3.8. Phân bố góc liên kết của SiO5 trong AS2 lỏng ở các nhiệt độ
khác nhau ........................................................................................... 37
Hình 3.9. Phân bố khoảng cách liên kết của SiO4 trong hệ AS2 lỏng ở các
nhiệt độ khác nhau ............................................................................. 38
Hình 3.10. Phân bố khoảng cách liên kết của SiO5 trong hệ AS2 lỏng ở các
nhiệt độ khác nhau ............................................................................. 38

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các vật liệu SiO2, Al2O3, Al2O3-2SiO2 có vai trò rất quan trọng trong
ngành công nghiệp thủy tinh và gốm sứ [1-4]. Kính silicat điển hình có chứa
nhiều oxit khác nhau trong đó các vật liệu Zeolit là chất hấp thụ, chất xúc tác và
tách trao đổi ion phóng xạ khỏi chất thải phóng xạ, đặc biệt là xúc tác cho sự
chuyển hóa hydrocacbon. Các nghiên cứu gần đây cho thấy trong chất lỏng
silicát thể hiện tính không đồng nhất động học, nghĩa là tồn tại những vùng
nguyên tử chuyển động nhanh và những vùng nguyên tử chuyển động chậm
riêng biệt. Các nguyên tử trong vùng đó thể hiện tính linh động rất thấp hoặc
rất cao [5-7]. Sự không đồng nhất trong cấu trúc có thể giải thích cho tính
không đồng nhất động học. Nhiều kỹ thuật số như hàm tương quan đa điểm,
trực quan hóa và phân tích đám [8-13] được sử dụng để nghiên cứu động học
không đồng nhất. Tuy nhiên cơ chế mức nguyên tử gây nên hiện tượng kể trên
vẫn chưa được làm rõ.
Bên cạnh đó, cấu trúc của hệ silicat được khảo sát trên khoảng áp suất
rộng (0-100 GPa), các kết quả cho thấy cấu trúc của các vật liệu silicat là cấu
trúc mạng với các đơn vị cấu trúc SiOx. Các đơn vị SiOx (x = 4, 5, 6) kết nối
với nhau thông qua nguyên tử O, O gọi là “cầu O” [14-15]. Với quan niệm khi
các liên kết cầu tăng lên thì các liên kết đơn vị cấu trúc trở nên mạnh hơn và
mức độ polimer hóa tăng. Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy sự tinh thể
hóa của các vật liệu silicat ở trạng thái vô định hình khi nén áp suất từ 0 GPa
đến 3 GPa. Khi quá trình nén diễn ra, vật liệu chuyển từ trạng thái vô định hình
sang trạng thái cấu trúc tinh thể.
Aluminosilicate Al2O3-2SiO2 (AS2) là đối tượng nhận được sự quan tâm
của cả ngành Vật liệu và Khoa học Trái đất. Do đó, sự hiểu biết về cấu trúc và
động học trong chất lỏng silicát có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay

2


7. Cấu trúc của luận văn
Đề tài gồm phần mở đầu, chương 1, 2, 3, kết luận và tài liệu tham khảo,
trong đó: chương 1 nghiên cứu tổng quan về cấu trúc và các tính chất động học
của hệ Al2O3-2SiO2 lỏng; chương 2 trình bày phương pháp mô phỏng vật liệu
hệ Al2O3-2SiO2 lỏng, phương pháp phân tích cấu trúc; chương 3 trình bày các
kết quả nghiên cứu đạt được.

3


Chương 1
TỔNG QUAN
Trong chương này, chúng tôi trình bày tổng quan về cấu trúc và các tính
chất của các hệ ôxít một và nhiều thành phần. Các kết quả nghiên cứu về các cơ
chế chuyển pha cấu trúc cũng như tính chất động học của các hệ ôxít cũng được
trình bày cụ thể.
1.1. Tổng quan về các hệ ôxít một thành phần
Hệ ôxít Al2O3: Như đã biết, ôxít nhôm là một trong những vật liệu gốm
quan trọng có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghệ. Các ứng
dụng công nghệ của loại ôxít này chủ yếu dựa trên các tính chất đặc trưng của
nó như độ cứng và nhiệt độ nóng chạy cao (nhiệt độ nong chạy khoảng 2330 K)
và độ dẫn điện thấp. Các ứng dụng của vật liệu ôxít nhôm trải rộng trên nhiều
lĩnh vực từ điện tử, quang học, y sinh và cơ khí cho đến vật liệu xúc tác. Hiểu
biết được các tính chất của nó ở trạng thái này rất cần thiết cho các ứng dụng
công nghiệp trong lĩnh vực xử lý vật liệu. Ví dụ như phản ứng thiêu kết để tạo
ra các loại gốm mới. Cũng giống như đối với ôxít nhôm ở trạng thái lỏng, cấu
trúc và tính chất của ôxít nhôm ở trạng thái rắn cũng được nghiên cứu rất nhiều

quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vẫn có các nguyên tử O kết nối với 4 tứ diện
nhưng chiếm số lượng rất ít (ít hơn 8%). Kết quả mô phỏng này của Gonzalo
Gutiérrez và các cộng sự phù hợp với kết quả mô phỏng đã công bố trong công
trình của SanMiguel và các cộng sự [19]. Hơn nữa, các kết quả mô phỏng trên
hoàn toàn phù hợp với kết quả thực nghiệm của Ansell và các cộng sự trong
công trình [30], ngoài trừ vị trí của cực đại thứ hai trong HPBXT.
Hệ SiO2 và GeO2: Các hệ ôxít SiO2 và GeO2 có rất nhiều đặc trưng cấu
trúc và tính chất tương tự nhau. Tuy nhiên, chúng cũng có một số đặc trưng
khác nhau [13], ví dụ như sự chuyển pha cấu trúc dưới tác động của áp suất
GeO2 xảy ra ở vùng áp suất thấp hơn so với SiO2. Chính do sự khác nhau này
mà GeO2 được sử dụng như loại vật liệu tương tự như SiO 2 trong nghiên cứu
các tính chất của thủy tinh ôxít. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất tới các tính

5


chất đặc trưng của tinh thể GeO2 ở tất cả các dạng thù hình tương tự như đối
với SiO2 [3,29]. Như đã nói trên, chuyển pha cấu trúc dưới tác động của áp suất
của GeO2 thường xảy ra ở áp suất thấp hơn so với các pha tương ứng của SiO2.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do tứ diện GeO4 lớn hơn (so với tứ diện
SiO4) sẽ bị méo nhiều hơn so sự thay đổi lớn hơn của góc liên kết O-Ge-O [27].
Dựa trên hiện tượng này người ta thường dùng GeO2 như một vật liệu tương tự
SiO2 trong các nghiên cứu ở áp suất cao vì khoảng áp suất đòi hỏi khi nghiên
cứu trên GeO2 dễ thực hiện hơn nhiều so với khi nghiên cứu trên SiO 2. Ở một
mức độ nào đó, cấu trúc của GeO2 được xem xét tương tự như SiO2. Trước hết
có thể thấy khoảng cách tương tác giữa các nguyên tử trong GeO 2 khá giống
với SiO2, cấu trúc mạng của hai vật liệu này đều bao gồm các tứ diện kết nối
với nhau thông qua các nguyên tử O ở đỉnh của tứ diện (cầu O) [4]. Tuy nhiên,
cũng có một số điểm khác về cấu trúc mạng của hai vật liệu này. Cấu trúc mạng
của thủy tinh GeO2 có góc liên kết Ge-O-Ge trung bình nhỏ hơn và tỷ lệ cấu

O-O tương ứng là 1,60 Å, 3,25 Å và 2,70 Å. Số phối trí của Ge và Si tương ứng
là 4,76 và 4,61 [23. Hệ số tự khuếch tán của cả Si và O đạt giá trị cực đại ở áp
suất khoảng từ 12 đến 15 GPa.
1.2. Hệ ôxít nhiều thành phần
Hệ Na2O-SiO2: Phương pháp phổ Raman và mô phỏng Monte Carlo đảo
kết hợp với nhiễu xạ nơtron đã được sử dụng nghiên cứu hệ Na2O-SiO2 trong
công trình [1]. Kết quả cho thấy có sự phân bố không ngẫu nhiên của các
nguyên tử Na và các nguyên tử O không tham gia cầu liên kết (NBO). Kết quả
này tương tự như kết quả nghiên cứu trên hệ K2O-SiO2. Trong đó, sự phân bố
góc liên kết cũng cho thấy giống như K2O, sự có mặt của Na2O làm cho cấu
trúc mạng bị thay đổi. Cấu trúc của hệ bao gồm một số lượng lớn các liên kết
vòng. Mỗi một vòng bao gồm từ ba đến bốn tứ diện SiO4. Có sự phân bố không
ngẫu nhiên của các đám Q3-O-Q4 (trong đó số mũ n trong Qn là biểu diễn số
nguyên tử O trong SiO4 tham gia liên kết cầu). Khi nung nóng hệ đến nhiệt độ
bằng hoặc cao hơn nhiệt độ chuyển pha thủy tinh một chút, kết quả cho thấy
cấu trúc trật tự gần hầu như không thay đổi. Kết quả mô phỏng hệ Na2O-4SiO2

7


(ký hiệu NS4) bằng phương pháp ab-inition và phương pháp động lực học phân
tử trong công trình [1] cũng cho thấy sự có mặt của Na2O hầu như không ảnh
hưởng tới cấu trúc tứ diện SiO4. Hầu hết các nguyên tử Si có số phối trí Z(Si-O) là
4. Khoảng cách các liên kết Si-Si, Si-O và O-O duy trì giống như trong SiO2.
Chỉ có một thay đổi rất nhỏ ảnh hưởng đến cấu trúc trật tự gần đó là sự khác
nhau và khoảng cách liên kết trong các liên kết Si-BO và Si-NBO. Kết quả mô
phỏng động lực học phân tử cho thấy khoảng cách Si-O trung bình là 1,62 Å.
Kết quả mô phỏng ab-inition cho thấy khoảng cách liên kết Si-BO lớn hơn
khoảng cách trung bình Si-O và khoảng cách liên kết Si-NBO nhỏ hơn khoảng
cách trung bình Si-O. Theo kết quả mô phỏng ab-inition, khoảng cách Si-BO

tử đã khẳng định khả năng tồn tại của các”tricluster”[17]. Hơn nữa mô phỏng
ĐLHPT kết hợp với tính toán theo phương pháp Hartree-Fock cho thấy các
nguyên tử O trong cấu trúc “tricluster” thường tham gia vào các vòng gồm hai
tứ diện (về mặt hình học các tứ diện này liên kết với nhau thông qua một cạnh
chung). Tuy nhiên, cũng cần phải có thêm nhiều nghiên cứu thực nghiêm và
mô phỏng khác nữa để làm sáng tỏ vấn đề này. Các nghiên cứu thực nghiệm
bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân cũng chỉ ra rằng các nguyên tử Al
có số phối trí bằng 5 và 6 (AlO5, AlO6) cũng là các đơn vị cấu trúc quan trọng
trong hệ (Al2O3)1-x(SiO2)x, tỷ lệ các nguyên tử nhôm có số phối trí cao có du
hướng tăng theo sự tăng của nồng độ Al2O3. Các kết quả thực nghiệm cũng cho
thấy trong nhôm silicat, trật tự hóa học của các nguyên tử Al rất khác với các
nguyên tử Si. Kết quả mô phỏng hệ (Al2O3)2SiO2 trong công trình [1] cho thấy
sự khác nhau về trật tự hóa học địa phương (trật tự hóa học trong khoảng gần)
của nguyên tử Al và Si cũng sẽ tạo thành trật tự hóa học khoảng trung ( kích
thước khoảng 1nm) [1]. Trật tự hóa học trong khoảng trung có thể được mô tả
bằng sự tách pha vi mô nơi mà cấu trúc mạng giàu Al được tách ra. Sự hình
thành trật tự khoảng trung là một đặc điểm chung của hợp chất silicat đa thành
phần ở trạng thái lỏng (nóng chạy). Các nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng
các công trình [28] cho thấy cấu trúc mạng của hệ (Al2O3)1-x(SiO2)x phụ thuộc
mạnh vào nồng độ của Al2O3 và áp suất của hệ. Cấu trúc mạng thay đổi dẫn

9


đến hệ số khuếch tán của các nguyên tử trong hệ thay đổi. Khi nồng độ Al2O3
tăng, dẫn đến hệ số tự khuếch tán của tất cả các loại nguyên tử trong hệ tăng.
Kết quả mô phỏng hệ NaAlO2-SiO2 trong công trình [15] cho thấy hiện tượng
khuếch tán dị thường giống như trong SiO2 lỏng. Hệ số tự khuếch tán của các
nguyên tố đạt cực đại ở vùng áp suất khoảng từ 18 đến 25 GPa tùy thuộc vào
nguyên tố và thành phần của hệ.

đến sự giảm góc liên kết Si-O-Si từ 144° đến 125°. Nếu tiếp tục nén khi đã đến
giới hạn ổn định thì sẽ nhận được một cấu trúc mới, trong đó các khối tứ diện
được sắp xếp chặt hơn. Cấu trúc mới này được hình thành thông qua quá trình
xây dựng lại khung cấu trúc framework [29]. Ngoài ra, nếu tiếp tục nén với áp
suất lớn hơn nữa sẽ dẫn đến sự tăng số phối trí. Do đó, việc nén α-quartz (nén ở
nhiệt độ thường) sẽ dẫn đến sự VĐH hóa, liên quan đến cả sự phá vỡ cấu trúc
và sự tăng số phối trí. Sự VĐH hóa dưới tác dụng của áp suất dường như là một
đặc điểm chung của nhiều cấu trúc framework (cấu trúc tạo thành do sự sắp xếp
tuần hoàn của các khối đa diện) tạo ra sự giảm thể tích bằng cách phá vỡ sự sắp
xếp tuần hoàn của các khối tứ diện. Đây chính là sự phá vỡ trật tự xa trong khi
vẫn duy trì trật tự gần và nó cũng chính là nguyên nhân tạo thành pha nước đá
có mật độ cao. Cấu trúc frameworks phổ biến nhất trong hóa học vô cơ là họ
cấu trúc Zeolite. Cấu trúc này, thể hiện nhiều hiệu ứng đặc biệt khi nén. Giống
như silica, sự giảm thể tích của zeolite khi nén là do sự giảm thể tích tự do của
các ống kênh thông qua sự quay của các khối tứ diện và sự uốn của các góc liên
kết Si-O-Si. Khi nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc của zeolite natrolite tự nhiên
khi nén, kết quả cho thấy thể tích của đơn vị cấu trúc cơ bản sẽ giảm liên tục
khi nén và không có sự chuyển pha cấu trúc ở áp suất nén nhỏ hơn 7 GPa. Ở áp
suất nén lớn hơn 7 GPa, mẫu vật liệu sẽ chuyển sang pha có cấu trúc VĐH,
tương tự như quá trình chuyển pha cấu trúc quan sát được trên silica. Quá trình
chuyển pha từ pha cấu trúc tinh thể sang pha cấu trúc VĐH cho thấy, có sự phá
vỡ cấu trúc mạng tuần hoàn (gồm các tứ diện sắp xếp tuần hoàn) để chuyển
sang mạng gồm các tứ diện sắp xếp ngẫu nhiên. Nếu các ống kênh (channels)
và các lỗ trống (holes) trong framework đủ lớn chúng ta có thể nhận được hệ số
11


nén có giá trị âm. Hiện tượng hệ số nén có giá trị âm xảy ra khi kích thước
phân tử của môi trường nén đủ nhỏ để có thể đi vào các ống kênh và lỗ hổng.
Bởi vì áp lực bên trong của cấu trúc zeolite dường như lớn hơn áp lực môi

biệt nhau và chỉ tiếp xúc với các anion xung quanh. Số anion bao quanh một
cation được xác định bởi tỷ số của kích thước của cation và anion. Trong cấu
trúc xếp chặt của các anion, sự giảm thể tích khi tăng áp suất không phải do sự
quay của các đa diện cứng gây ra mà sự giảm thể tích là do sự xếp chặt hơn của
các anion, do đó nó làm giảm khoảng cách anion-anion trong cấu trúc. Sự giảm
“kích thước” của các anion không ảnh hưởng đến kích thước của cation tương
ứng , điều này dẫn đến tỷ số kích thước của cation/anion tăng lên, kết quả là số
phối trí tăng. Sự tăng số phối trí thường kèm theo sự tăng khoảng cách liên kết
cation-anion. Đây là một hiệu ứng gây ngạc nhiên đối với một chuyển pha áp
suất cao. Tuy nhiên, sự mở rộng của hình cầu chứa các lân cận gần nhất được
bù trừ bởi sự co lại của hình cầu chứa các lân cận thứ hai. Do đó, điều quan
trọng là không chỉ nhìn vào các lân cận gần nhất của các cation. Khi nhìn vào
cả hình cầu lân cận thứ nhất và thứ hai của cation, có thể thấy sự tăng số phối
trí của các cation làm cho môi trường liên kết của các cation ít bị méo hơn. Cần
nhớ rằng, sự tăng số phối trí có thể được giải thích hợp lý về mặt định lượng
với sự méo môi trường liên kết của các cation. Sự nén một cấu trúc xếp chặt
của các anion trước hết dẫn đến sự giảm khoảng cách anion-anion nhưng không
sắp xếp lại. Điều này làm giảm tất cả các khoảng cách liên kết cation-anion làm
cho các liên kết trở nên bền vững hơn (gọi là sự tăng liên kết). Trong khuôn
khổ phương pháp hóa trị liên kết của Brown, sự tăng liên kết cation-anion xung
quanh một nguyên tử nói chung gây ra sự “quá liên kết” của các nguyên tử,
điều này dẫn đến sự không ổn định của cấu trúc, do mối quan hệ hàm mũ giữa
cường độ liên kết và độ dài liên kết. Một tập hợp các độ dài liên kết cân bằng
(tập hợp các liên kết riêng có cùng độ dài) sẽ có tổng hóa trị liên kết thấp hơn
do với một tập các liên kết khác (có cùng số liên kết, cùng giá trị trung bình của
độ dài liên kết) nhưng có các độ dài liên kết riêng khác nhau (sự sắp xếp bị

13




1.4. Tính chất động học của các hệ ôxít
1.4.1. Cơ chế khuếch tán
Khuếch tán nói chung, đặc biệt là khuếch tán trong vật liệu ôxít dạng
lỏng luôn là đề tài được nghiên cứu bằng cả lý thuyết và thực nghiệm. Tuy
nhiên, để hiểu rõ được cơ chế khuếch tán không phải là một vấn đề đơn giản.
Nhiều nghiên cứu đã đưa ra nhiều cách giải thích cho cơ chế khuếch tán trong vật
liệu ôxít như: Cơ chế vacancy (cơ chế nút khuyết), cơ chế khuếch tán tập thể, cơ
chế khuếch tán theo các khe trống trong mạng tinh thể (khuếch tán xen kẽ)…
- Cơ chế khuếch tán xen kẽ
Các nguyên tử khuếch tán (có kích thước rất nhỏ hơn các nguyên tử nền)
chuyển động qua khe của các nguyên tử nền và định sứ ở lỗ hổng tạo ra bởi các
nguyên tử nền (hình 1.1).

Nguyên tử nền
Nguyên tử khuếch tán
Hình 1.1. Cơ chế khuếch tán xen kẽ
- Cơ chế khuếch tán Vacancy (Nút khuyết)
Các nguyên tử nhẩy từ vị trí cân bằng của nó sang vị trí nút khuyết lân
cận (hình 1.2).
Theo cơ chế khuếch tán vacancy, người ta cho rằng quá trình khuếch tán
của nguyên tử là sự trao đổi vị trí giữa các nguyên tử nằm tại nút mạng với các
vacancy bên cạnh và hệ số khuếch tán sẽ tỷ lệ với nồng độ cân bằng vacancy.
15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status