Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm môi trường - Pdf 53

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương I: Tổng quan lý luận về đánh giá thiệt hại.
1.1/ Các phương pháp chi phí - thiệt hại do ô nhiễm môi trường.
Việc xác định và định giá thiệt hai do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộng
đồng là khá phức tạp. Hơn nữa, các phương pháp chi phí - thiệt hại đối với
sức khoẻ cộng đồng vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, trong một số năm trở lại
đây người ta thường sử dụng phương pháp sau:
1.1.1/ Phương pháp chi tiêu bảo vệ.
Trên thực tế ta thấy cá nhân, công ty và chính phủ đôi khi sẵn lòng trả tiền
nhằm chống lại sự suy thoái môi trường của họ. Điều này nghĩa là họ đang chi
tiêu nhằm bảo vệ cho tình hình hiện tại của mình. Khi hành động giữ được
mức thoả dụng cho thực trạng hiện hành, kết quả chi tiêu đó sẽ đo sự mất mát
tiềm năng về thặng dư tiêu dùng do sự suy thoái môi trường.
Ví dụ trên thực tế: Chính quyền địa phương quyết định nâng cao con đê để
tránh lũ lụt. Hộ gia đình tìm các tránh các ảnh hưởng của tiếng ồn bằng cách
lắp thêm kính chống ồn hoặc tránh các ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
bằng cách bỏ tiền ra mua thiết bị lọc không khí. Nông dân trả tiền tiêm chủng
cho súc vật của họ để đề phòng tránh dịch bệnh. Nước xử lý trước khi dùng
cho nấu ăn và uống nhằm bảo vệ sức khoẻ.
Cá nhân luôn luôn có hành vi bảo vệ như là một chiến lược để chống lại sự
suy thoái, vì vậy các cơ sở lý thuyết của phương pháp này chỉ mới được phát
triển gần đây. Khi mức thoả dụng được duy trì trước và sau hành vi thì
phương pháp này cho chúng ta các thước đo có ích về lợi ích ròng của hành
động bảo vệ.
1.1.2/ Phương pháp chi phí phòng ngừa.
1.1.2.1/ Ví dụ về phương pháp:
Ô nhiễm nước và không khí có thể tác động nhiều đến sức khỏe, từ tức ngực
nhẹ, đau đầu đến những bệnh cấp tính cần chăm sóc tại bệnh viên. Con người
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
thường chi tiêu để phòng ngừa hoặc tránh các tác động này. Chi phí loại này

thành phố là thành phố Hamilton – là thành phố có nhiều ngày sương mù, và
thành phố - Winnpeg – là thành phố ít ngày có sương mù.
Thành phố Hamilton năm tròng vòng đai sương mù ở đông Canada có một
số ngày trong năm bị sương mù ảnh hưởng, còn thành phố Winnipeg có rất ít
ngày bị sương mù ảnh hưởng do vị trí năm xa nguồn tạo sương, có địa hình và
thời tiết thuận lợi (đó là không có núi, gió nhiều và rất lạnh nên không tạo ra
sương mù trong hầu hết năm ). Đường cầu cho máy lọc không khí ở
Winnipeg nằm trong hẳn đường cầu của Hamilton.
Đến bước 3 yêu cầu tính lợi ích do giảm sương mù. Nếu thành phố
Hamilton có thể giảm sương mù xuống ngang bằng mức của thành phố
Winnipeg, có thể giả định rằng dân cư sẽ giam chi tiêu mua máy lọc không
khí xuống ngang mức chi tiêu của dân Winnipeg ( mọi yếu tố khác không
đổi). Có thể ước lượng WTP để giảm lượng sương mù xuống ngang mức của
Winnipeg bằng chênh lệch giữa hai đường cầu trong hình vẽ trên. Đây là
chênh lệch tổng WTP cho máy lọc không khí. Chúng ta đơn giản đo lường
diện tích dưới đường cầu của mỗi thành phố và lấy Himilton trừ Winnipeg.
Tổng giá sẵn long trả của cư dân Hamilton để loại bỏ sương mù là $ 150.000,
của cư dân Winnipeg là $ 50.000. Sự chênh lệch là $100.000. Sự chênh lệch
này là WTP của cư dân Hamilton để cải thiện chất lượng không khí lên mức
của Winnipeg. Bây giờ giả sử trung bình của máy lọc không khí ở cả 2 thành
phố là $75. WTP phải được đo bằng sự thay đổi thặng dư tiêu dung từ các
mức chất lượng không khí khác nhau. Đó chính là sự chênh lệch giữa diện
tích trên mức giá thị trường giữa 2 đường cầu. Chúng ta sử dụng thay đổi
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
thặng dư tiêu dung vì chúng ta muốn loại bỏ chi tiêu. Nếu mọi người không
chi tiêu cho hang hoá chúng ta đang xét, họ sẽ chi tiêu cho hang hoá khác, do
đó chúng ta chỉ đo lường WTP là những khoản thặng dư.
Ví dụ khác về việc sử dụng phương pháp này là một nghiên cứu điển hình
về vấn đề chất lượng môi trường trong một dự án “ canh tác nông nghiệp

dùng được vì không có hành vi ngăn ngừa, ví dụ rất khó phân biệt một khoản
chi tiêu có chỉ tiêu liên hệ với vấn đề môi trường nào đó hay không. Cuối
cùng, chi phí ngăn ngừa không thể tính được hết các tác hại do ô nhiễm môi
trường con người phải chịu, nó chỉ tính được một phần tổn thất thông qua các
hoạt động ngăn ngừa.
1.1.3/ Phương pháp định giá ngẫu nhiên.
1.1.3.1/ Khái niệm:
Đây là phương pháp được sử dụng để định giá hàng hoá chất lượng môi
trường không dựa trên phương pháp thuộc về giá thị trường mà nó mang tính
đặc thù của đánh hàng hoá môi trường thuộc nhóm giá trị phi sử dụng.
Về nguyên tắc thì phương pháp này được định giá trực tiếp bằng việc
phỏng vấn trực tiếp người được hưởng lợi từ chất lượng môi trường thông cho
sự sẵn long chi trả hoặc thông qua lượng chấp nhận để bỏ ra một khoản tiền
cho dịch vụ môi trường có được. Và dựa trên nguyên tắc này là dựa vào sở
thích được khẳng định nhưng phải dựa trên cơ sở điều tra đánh giá không áp
đặt mà theo hình thức mang tính ngẫu nhiên, trên có sở đó giả thuyết được
đưa ra đảm bảo tính khách quan đủ độ tin cậy khi người được phỏng vấn trả
lời theo cách suy nghĩ của họ.
1.1.3.2/ Các bước tiến hành phương pháp.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
* Bước 1: Xây dụng các công cụ để tiến hành điều tra như bảng hỏi, những
nội dung liên quan về ý đồ, mục tiêu điều tra như hình ảnh, giải thích bằng từ
ngữ…để tìm ra nên sử dụng WTP hay WTA đối với các cá nhân sẽ chịu tác
động bởi các công cụ này và công việc này được phân thành ba nhóm khác
nhau:
- Thiết kế một kịch bản giả thuyết: Tức là trên cơ sở dịch vụ hang hoá môi
trường mà chúng ta muốn đánh giá, chúng ta phải xây dựng một kịch bản để
người được phỏng vấn người ta nắm bắt được, hiểu được ý nghĩa mà việc
chúng ta cần làm, để từ đó làm cho họ thấy được giá trị của hang hoá chất

thường là một bảng hỏi chứa đựng đầy đủ các thông tin từ so lược hoặc những
đặc trưng của người phỏng vấn, các kichjản đưa ra, mức bằng lòng chi trả
hoặc chấp nhàn và yếu tố rằng buộc khác ta cần xem xét ảnh hưởng tới kết
quả điều tra: học vấn, thu nhhaapj, sở thích,…tuỳ hteo hoang cảnh của từng
đối tượng dịch vụ môi trường mà chúng ta có những yếu tố rằng buộc khác
nhau nhưng tất cả yếu tố đó phải đảm bảo được nguyên tắc ảnh hưởng tới kết
quả câu hỏi WTP hay WTA.
* Bước 3: Phân tích các câu trả lời từ kết quả ở các cuộc điều tra, trong đó có
hai nội dung mà chúng ta cần phải thực hiện:
Sử dụng số liệu điều tra mầu về WTP hay WTA để ước lượng các giá trị
trung bình của WTP hay WTA trên tổng thể mẫu.
Đánh giá kết quả điều tra để xác định mức độ chính xác của ước lượng. Trong
bước này chúng ta phải sử dụng các phương pháp đánh giá của kinh tế lượng,
cũng như những nhìn nhận về các biến giải thích để khẳng định độ chính xác
của kết quả mà chúng ta có được từ kết quả điều tra.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
* Bước 4: Chúng ta tính tổng WTP hay WTA trong phân tích chi phí lợi ích-
hiẹu quả để từ đó xem xét mức độ phù hợp kết quả đưa ra. Trong vấn đề này
có 2 điểm mà chúng ta cần lưu ý:
- Xem người được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường ( biết WTP trung bình của
từng người và WTA của từng người, và từ đó xác định được giá trị tổng thể
mà nó mang lại.
- Trên cơ sở giá trị tổng thể thì những chi phí mà người ta phải bỏ ra đặc biệt
là trong kịch bản những phí mà chúng ta xem xét để duy trì chất lượng môi
trường đó thì chúng ta phại loại trừ để tìm ra được giá trị ròng thu được
* Bước 5: Phân tích độ nhạy.
Tức là chúng ta xem xét phản ứng mà kết quả chúng ta điều tra được so với
sự Biến đổi của giá trị chiết khấu có được trong xã hội. Giá trị chiết khấu thực
chất là sự thay đổi lãi suất của kho bạc hoặc ngân hang được sử dụng đối với

được vấn đề mình cần thu thập đầy đủ nhưng có nhược điểm là tốn kèm về cả
thời gian và chi phí.
- Cách 2: Thực hiện thông qua điều tra bằng thư. Cách này có ưu điểm là
thông tin được nhiều và không tốn kém nhưng có nhược điểm là không hiệu
quả.
- Cách 3: Thực hiện bằng cách gọi điện thoại. Cách này có ưu điểm là có
được thông tin ta cần nhưng có nhược điểm là tốn kém.
* Đánh giá câu trả lời
Một quy trình chuẩn để đánh gí kết quả các cuộc điều tra là chúng ta sử
dụng các câu trả lời để ước lượng hàm định giá. Cụ thể trong các cuộc điểu tra
những câu trả lời cá nhân thường liên quan đến các đặc điểm như trình độ học
vấn và các đặc điểm về nhân khẩu học khác của người trả lời. Do đó nó sẽ
ảnh hưởng tới WTP và WTP sẽ là biến phụ thuộc tròng hồi quy và các chỉ số
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
về các đặc điểm nhân khẩu học cũng như thái độ là các biến giải thích, đòi hỏi
người định giá các thông tin về câu trả lời phải làm rõ được trong quá trình
ước lượng WTP đâu là biến phụ thuộc và đâu là biến giải thích và độ tin cậy
của chúng để đạt được mục tiêu cuối cùng là sử lý một cách chính xác thông
tin mà mình thu thập được.
* Tổng WTP.
Sau khi xử lý thông tin trả lời chúng ta sẽ xác định được giá trị trung bình của
WTP và khi đó tổng WTP = giá trị trung bình * tổng của mẫu. Và đó chính là
tổng mà ta muốn. Thường thường trong khi tính toán này sẽ nảy sinh một câu
hỏi là tổng giá trị đó là phù hợp hay không? Và khi đó ta phải kiểm định xem
mẫu ta đưa ra có đủ đại diện trong tổng mẫu mà ta cần điều tra không.
* Phân tích độ nhạy.
Sauk hi xử lý các giá trị về thống kê cũng như tính toán tổng giá trị cảu WTP
thì việc phân tích độ nhạy là một việc cần làm trong đó đặc biệt chú ý đến
hàm định giá được ước lượng có thể được sử dụng để chỉ ra giá trị trung bình

)
Trong đó Z= f (x) là một hàm tuyến tính của các biến xác định, câu trả lời có
thể là có hoặc không.
Nếu xác định hệ số chênh lệch ( odd) = Pr ( có ) / Pr ( không ), thì từ các
phương trình trên chúng ta thu được : odd = e
-z
Khi đó ln (odd) = -z = - f ( x )
Vì thế hàm hổi quy logic ước lượng các tham số của hàm f (x) về câu trả lời
có hoặc không với người được phỏng vấn và các giá trị của các biến được xác
định trong hàm f(x) đối với các cá nhân. Ví dụ như câu trả lời chúng ta chọn
các yếu tố như: X = thu nhập, trình độ học vấn, tuổi tác… sẽ ảnh hưởng đến
kết quả mà ta nhận được, từ đó có mô hình xem xét:
Ln( odds) = α + β1* X +β2 * Y + β3 * Z
Về mặt lý thuyết thì β1 >0, β2 <0, vì vậy xác suất để có câu trả lời “ có “
giảm khi mức giá cho người phỏng vẫn tăng và tăng khi mức thu nhập của họ
tăng tức là ta phải vận dụng tối đa cơ sở khoa học của lý thuyết thống kê cũng
như kinh tế lượng để ta đưa vào những giải thích mang tính logic. Và thực tế
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
cho thấy cách sử lý ở nội dung này nó có những cái không đồng nhất. Nguyên
nhân sâu xã là người thực hiện khi đưa ra biến phụ thuộc trong có thể có hiểu
ở những góc độ khác nhau.
- Sẽ sử dụng WTP hay WTA.
Chúng ta sử dụng WTP hay WTA phụ thuộc vào cách đưa vấn đề của người
thực hiện phương pháp định giá ngẫu nhiên. Trong đó mỗi cách sử dụng thì sẽ
đưa ra một kết quả khác nhau. Mặc dù, đối tượng ta cần làm sang tỏ chi là
một.
- Ngoài ra chúng ta cần xẽm sự khác nhau giữa các yếu tố đó có thể có
liên quan đến sự sai lệch giữa WTP và WTA, những vấn đề như sau:
+ Hành vi, hành động của việc phỏng vấn cũng tác động đến sự sai lệch

Phương pháp ước lượng hưởng thụ có thể được dùng trong những trường hợp
giá hang hoá thị trường có liên hệ đến đặc tính của nó. Chúng ta có thể nghiên
cứu cấu trúc chênh lệch giá để suy ra giá trị mà con người gán cho những đặc
tính nào đó. Những đặc tính mà các nhà kinh tế học môi trường quan tâm tất
nhiên là các đặc tính về môi trường như chất lượng không khí, tiếng ồn,hoặc
chất thải độc hại. Nhà phân tích sẽ tách phần đóng góp của đặc tính môi
trường trong giá hang hoá. Giá biên này sau đó được sử dụng để đo lường giá
sẵn long trả cho việc cải thiện chất lượng môi trường. Phương pháp ước lượng
hưởng thụ có thể áp dụng đặc biệt cho thị trường nhà đất và cũng được áp
dụng cho chênh lệch lượng giữa các ngành công nghiệp có và không có tác
hại môi trường. Các bước thực hiện phương pháp này bao gồm:
1. Xác định và đo lường các đặc tính môi trường.
2. Xây dựng hàm giá hưởng thụ
3. Thu thập số liệu chuỗi thời gian hoặc số liệu dạng bảng. ư
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
4. Sử dụng phân tích hôi quy bội để đánh giá gí trị biến số môi
trường.
5. Xây dựng đường cầu cho chất lượng môi trường.
6. Tính thay đổi thặng dư tiêu dung tư thay đổi các mức chất lượng
môi trường.
1.1.5/ Phương pháp chi phí thay đổi năng suất.
Theo như phương pháp này thì chi phí thay đổi năng suất được tính thông qua
tổng thiệt hại do giảm năng suất trong 1 năm và được tính theo công thức sau:
Tổng thiệt hai do giảm năng suất/ 1năm = ( ∑Pi * Si ( NSDCi – NSi )/ T
( với i = 1: M )
Trong đó:
Pi : giá thị trường của 1 tân cây con bị giảm năng suaato.
Si: tổng diện tích của cây con bị giảm năng suất do ô nhiễm tính trong 1 năm.
NSDCi: Năng suất cây con thứ i (tấn) trong vùng đối chứng (không bị ô

tế bao gồm có chi phí khám chữa bệnh, chi phí nằm viện, chi phí thuốc men,
và một số chi phí khác như chi phí ăn uống…, ngoài ra còn có chi phí cơ hội
của bệnh nhân do bị ảnh hưởng của ô nhiễm phải đi chữa trị không làm việc
được ( nếu có ) và chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân khi bị mất đi do
phải đi chăm sóc người bệnh ( nếu có ) hoặc chi phí thuê người chăm sóc
người bệnh ( nếu có ). Mặt khác, người bị bệnh nếu có đóng bảo hiểm xã hội
thì xã hội cũng sẽ phải chi trả cho họ một khoản tiền bảo hiểm cho họ vì họ bị
mắc bệnh.
Như vậy, thiệt hại do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ của người dân xung
quanh khu vực ô nhiễm trong một năm sẽ là chi phí mà tất cả các bệnh nhân
xung quanh khu vực ô nhiễm đó phải chi trả cho mục đích chăm sóc sức khoẻ
của bản than mình bao gồm có các loại chi phí như trên.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.3/ Tổng quan một số nghiên cứu sử dụng các phương pháp chi phí y tế
để đánh giá thiệt hại môi trường.
1.3.1/ Luận văn của sinh viên Bùi Thị Hà - lớp KT&QLMT khoá 45 .
Đề tài: Định giá chi phí thiệt hại của ô nhiễm không khí đối với sức khoẻ
người dân Thành phố Hà Nội ( nghiên cứu trong 5 quận ).
Mô hình tính toán chi phí sức khoẻ ( hay chi phí y tế ).
TC = TC1 + TC2 + TC3
Nếu có tính đến yếu tố thời gian thì mô hình tính toán là:
TCt = (TC1+ TC2 + TC3 )* (1+r )
t

Trong đó: TC: là tổng chi phí xã hội về sức khoẻ cộng đồng do ô nhiễm
môi trường gây nên.
TC1: là tổng chi phí khám chữa bệnh của người dân do ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường
TC2: Tỏng chi phí cơ hội của người bệnh trong thời gian nghỉ khám chữa

TC =2608531,992
Như vậy A = 677084,5 ( triệu đồng )
1.3.2/ Luận văn của sinh viên Nguyễn Hương Giang, lớp KT&QLMT khoá
44.
Đề tài : ô nhiễm nước và thiệt hại đối với sức khoẻ cộng đồng dân cư trên địa
bàn huyện Thanh Trì – Hà Nội.
Mô hình tính toán chi phí cho sức khoẻ cộng đồng là:
HC = DC+ OC + IC
Trong đó: HC là tổng chi phí sức khoẻ
DC: là chi phí của việc khám và chữa bệnh nhưng không
gồm chi phí bảo hiểm
OC: chi phí cơ hội của việc nghỉ làm
IC: chi phí bảo hiểm xã hội phải chi trả cho những bệnh nhân mua
bảo hiểm.
Do khi có người ốm thì cũng cần phải có người chăm sóc, do vậy
OC = OC1 + OC2
Với: OC1: là chi phí cơ hội của bệnh nhân
OC2: là chi phí cơ hội của người nhà bệnh nhân
Khi đó mô hình tính toán chi phí sức khoẻ cộng đồng được viết lại là:
HC = DC+ OC1 + OC2 + IC
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Sinh viên Nguyễn Hương Giang đã tính toán được là:
STT Loại chi phí Chi phí (Triệu đồng)
1 IC 66,9341
2 DC 12644,46
3 OC1 3386,522
4 OC2 1739,777
5 HC 18377,69
Như vậy chi phí y tế hay chi phí sức khoẻ mà sinh viên Nguyễn Hương Giang

rộng, tác động lan tỏa ra các vùng lân cận thành các trục phát triển theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Địa hình, địa mạo.
Hà Đông nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng của tỉnh Hà Tây nên có địa
hình đặc trưng của vùng đồng bằng là bằng phẳng, độ chênh địa hình không
lớn, biên độ cao nằm trong khoảng 3,5m – 6,8m.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Địa hình thành phố chia ra làm 3 khu vực chính:
+ Khu vực Bắc và Đông sông Nhuệ
+ Khu vực Bắc sông La Khê
+ Khu vực Nam sông La Khê
Với đặc điểm địa hình bằng phẳng thành phố Hà Đông có điều kiện
thuận lợi trong thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, luân canh tăng vụ
tăng năng suất. Tuy vậy cũng cần củng cố hệ thống kênh mương để chủ động
trong việc tưới và tiêu để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Khí hậu.
Thành phố nằm trong nền chung của khí hậu miền bắc Việt Nam và nằm
trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng của tỉnh Hà Tây với các đặc điểm như sau:
+ Chế độ khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng gió
biển, khí hậu nóng ẩm và có mùa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
với nhiệt độ trung bình năm là 23,8
0
C, lượng mưa trung bình 1700mm-
1800mm.
+ Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm dao động 23,1-23,3
0
C tại trạm
Hà Đông. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và có nhiệt độ trung
bình thấp nhất là 13,6

nước sông Nhuệ gần đây của trường đại học Thủy lợi thì tương lai mực nước
sông Nhuệ còn cao hơn nhiều so với mực nước hiện nay. Kết quả tính toán và
thực do như sau:
+ Nước mặt: Hiện nay cốt mặt nước sông Nhuệ mùa lũ thường ở cốt ≥
5,600m luôn cao hơn cốt tự nhiên 5,0m ÷ 5,6m. Vì vậy về mùa mưa nơi nào
chưa san lấp tôn cao thường bị úng ngập nặng.
+ Nước ngầm: Mực nước ngầm có áp về mùa mưa (từ tháng 3 đến tháng 9)
thường gặp ở cốt (-9m) đến (-11,0m); Mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm
sau) thường ở cốt từ (-10m) đến (-13m). Còn nước ngầm mạch nông không áp
thường cách mặt đất từ 1 – 1,5m.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 1. Mực nước sông Nhuệ tại một số địa điểm
Các mực nước Hà Đông
(m)
Đồng Quan
(m)
Mực nước quy hoạch năm 1974 5,44 4,83
Mực nước lũ năm 1985 5,60 4,78
Mực nước lũ năm 1991 4,76 3,51
Mực nước lũ năm 1992 5,13 4,30
Mực nước lũ năm 1993 4,88 3,52
Mực nước lũ năm 1994 5,79 4,92
Mực nước lũ năm 1995 5,25 4,12
Mực nước lũ năm 1996 5,15 4,80
Mực nước quy hoạch mới P = 5% 6,30 5,73
Mực nước quy hoạch mới P = 10% 5,80 5,23
(Theo thông báo số 2138 ngày 15/10/1988)
Mực nước quy hoạch mới P = 5% 6,30 5,90
Mực nước quy hoạch mới P = 10% 5,80 5,40

Nghĩa, Phú Lãm.
Đất có màu nâu tươi, hình thái phẫu diện khá đồng nhất. Theo số liệu phân
tích, đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt, càng xuống dưới sau pHKCL càng
tăng. Hàm lượng mùn trung bình (1,6%), lân khá (0,17%), kali cao (1,58%),
kali dễ tiêu khá (16mg/100g đất), lân dễ tiêu thấp (1,18mg/100g đất).
Phần lớn loại đất này có địa hình bằng, chủ yếu là trồng lúa và lúa màu, là
loại đất có vị trí quan trọng nhất hiện nay, dần được sử dụng hợp lý và đầu tư
cho thâm canh tăng vụ, sản xuất các loại nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế
cao.
+ Đất phù sa gley (Pg)
+ Đất phù sa gley(Pg) diện tích 1472 ha chiếm 52,5% diện tích đất
nông nghiệp của Thành phố, phân bố ở vùng có địa hình thấp ngập nước trong
thời gian dài, mực nước ngầm nông. Đất phù sa gley tập trung chủ yếu tại 3
xã Phú Lương, Yên Nghĩa, Kiến Hưng và một phần phân bố tại các xã Dương
Nội, Phú Lãm, các phường Hà Cầu, Vạn Phúc. Do phân bố ở địa hình thấp, bị
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
ngập nước trong thời gian dài, mực nước ngầm nông, nền đất thường bị gley
từ trung bình đến mạnh. Qua số liệu phân tích cho thấy tỷ lệ cấp hạt sét
(<0,002mm) ở các tầng rất cao và tăng theo chiều sâu phẫu diện, đất có phản
ứng chua (pHKCL = 4,3 – 4,7). Hàm lượng mùn cao (2,5%), đạm, kali tổng số
cao (0,22% và 1,96%) trong khi lân tổng số thấp (0,073%), lân dễ tiêu nghèo
(1,18mg/100g đất), kali dễ tiêu trung bình (10mg/100g đất). Trong thành phần
các cation trao đổi hàm lượng can xi trung bình (6,1mg/100g đất), magiê thấp
(2,5mg/100g đất), dung tích hấp thu trung bình 10meq/100g đất, độ no bazơ
khá (tương đương 70%).
Là loại đất chuyên lúa (2 lúa). Ở những chân tương đối cao, dễ thoát nước
có thể sản xuất 3 vụ (2 lúa 1 màu). Trên đất này có mật độ dân cư cao, loại đất
phù s agley phần lớn đã được thâm canh khá cao, có vị trí quan trọng trong
sản xuất lương thực và rau màu của thành phố.

12,8%, vượt 3,2% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà
Đông lần thứ 17.
GDP bình quân đầu người tăng: năm 2005 đạt 1.082 USD, vượt 42
USD/người/năm so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà
Đông lần thứ 17.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng các ngành
kinh tế của thành phố Hà Đông năm 2005 như sau:
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: 53,25% (mục tiêu Nghị quyết
đại hội Đảng lần thứ 17 là 48%).
+ Thương mại, dịch vụ: 42% (mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ
17 là 47%).
+ Nông nghiệp: 4,75% (mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 17 là
5%).
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status