Tài liệu Luận văn tốt nghiệp " một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại điện lực ba đình - hà nội" - Pdf 84


BÁO CÁO THỰC TẬP

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :

Đề tài : một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu tại điện lực
ba đình - hà nội.

PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I)NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU:
1) Khái niệm nguyên liệu, vật liệu:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố:
- Lao động.
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội. Đối tượng lao động là một trong những điều kiện không thể thiếu trong bất

n xuất, là cơ sở vật chất tạo
thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp
vật liệu có đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật liệu có chất
lượng tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất
lượng s
ản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia vào sản
xuất thì vật liệu chịu sự tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị thay đổi hình dáng vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật li
ệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện ở
chỗ chi phí vật liệu là khoản chi phí phân bổ một lần.
- Vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của
doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rấ
t lớn trong chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu
mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến
những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chỉ
tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu giá thành, chất lượng sản phẩm...
3) Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm và tính chất chuyển hoá giá trị của vật liệu vào giá trị sản phẩm,
đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán kế toán vật liệu phải được tổ chức khoa học
hợp lý. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kiểm soát tài sản lưu động của
doanh nghiệp và kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt vật liệu thì
công tác quản lý doanh nghiệp ph
ải thực hiện các yêu cầu sau:
- Các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản vật liệu, kho phải được
trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí

trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cao nhất của
doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục tiêu trước mắt là giảm giá thành sản phẩm. Quản
lý vật liệu chặt chẽ là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận. Kế toán là một công cụ của quản lý, tổ chức tốt công tác
kế toán vật liệu sẽ góp ph
ần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí vật liệu ở tất cả
các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi... , ngoài ra còn đảm bảo việc cung cấp đầy đủ
kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp và có
làm tốt điều này mới tạo được tiền đề cho việ
c thực hiện các mục tiêu lợi nhuận.
Xuất phát từ những điều như trên, kế toán cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

Xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu phù hợp với yêu cầu hạch toán tại đơn vị.

Theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho từng vật liệu bằng các thước đo
hiện vật và tiền tệ.

Chọn phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp với đơn vị.

Tiến hành tập hợp và phân bổ vật liệu phù hợp với từng đối tượng chịu chi phí.

Định kỳ phải tiến hành kiểm kê từng thứ vật liệu để phát hiện các nguyên nhân
thừa thiếu, có biện pháp giải quyết kịp thời.

Tiến hành xây dựng từng danh điểm vật liệu một cách khoa học tiện cho việc
theo dõi.

Kết hợp với các phòng ban khác tổ chức công tác bảo quản, sắp xếp một cách
khoa học để hạn chế thấp nhất sự thiệt hại về vật liệu.

- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổ
ng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liệu,
trên cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu",
xác định thống nhất tên gọi của từng thứ v
ật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật
liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc
biệt trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.

Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác
như:
 Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
 Phân loại theo quyền sở hữu.
 Phân loại theo nguồn tài trợ.
 Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về
chi phí, vật liệu thường được chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián
tiếp. Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiế
p. Việc phân loại này cho phép
nhà quản trị đưa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tính giá vật liệu:
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào tài sản

nhận (nếu có).

Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.

Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương
cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:

Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
 Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những
doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện
kế toán bằng máy vi tính.

Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xu
ất trước và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh được sự biến động của giá vật liệu tươ
ng đối chính xác.
- Nhược điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại.
Theo phương pháp nhập trước - xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị vật liệu đã được mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lượng công việc hạch toán nhiều.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhi
ều.

Phương pháp nhập sau xuất trước ( Last in, First out):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp nhập
sau - xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.

giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng
hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
- Nhược điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ hạch
toán, phải xây dựng được giá hạch toán khoa h
ọc.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu và có trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phương pháp này có ảnh hưởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản
phẩm. Trong một thị trường ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phương pháp tính
giá là không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trường không ổn định, khi
giá lên xuống thất thường, mỗi phương pháp có thể cho mộ

một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải
đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một
trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được tổ chức, hạch toán chi tiết
không chỉ về mặ
t giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được
hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết
và lựa chọn, vận d
ụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm
tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban
đầu như:
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứ
ng từ kế toán hướng dẫn
khác như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)
...
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu được sử dụng một trong ba phương
pháp: Phương pháp thẻ song song, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
Phương pháp sổ số dư. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp

của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp
thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác
của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt
so với phương pháp thẻ song song.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng, vì vậy hạ
n chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập,
xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
doanh nghiệp không nên sử dụng phươ

nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này đuợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được
ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật tư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư
. Số dư này được dùng để đối chiếu
với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng
cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp
sổ số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm:
+Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối
luợng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho cũng như bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
- Nhược đi

theo phương pháp trực tiếp), Hoá đơn
giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ), Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, ... tuỳ theo nội
dung nghiệp vụ cụ thể.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư
thu mua cả về số lượng, chất
lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập
"Phiếu nhập kho vật liệu" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số th
ực tế nhập kho vào phiếu rồi
chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa,
thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao hàng lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế toán sử dụng chứng từ
khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu không thường xuyên với số lượng ít
thì sử dụng "Phiếu xuấ
t vật tư". Phiếu này được lập thành ba liên, 1 liên giao cho
bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao cho thủ
kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã
lập định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn
mức". Phiếu này được lập thành hai liên, 1 liên giao cho thủ
kho, 1 liên giao cho
đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng
hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm
tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển một liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại
chuyển cho phòng kế toán.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập "Hoá đơn

- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên, vật
liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá
t
ăng...).
- Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, giảm giá
được hưởng...)
- Dư nợ: Giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
 Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng cuố
i tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho
người bán)
- Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng .
- Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
 Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một s
ố tài khoản liên
quan khác như 133, 331, 111, 112...
Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi
chép đầy đủ), thuế VAT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật
liệu. Như vậy khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần
giá mua chưa thuế được ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào được ghi
vào số
được khấu trừ.
Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh

TK 111,112,331... TK 152
TK1331
TK 621
TK 627,641,642,241
TK 128,222,136
TK 412,1381,642
TK 1388,154
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381
TK 311,3388
Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi
đường
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị
tự
Đánh giá tăng v.l,
Vay NH, đơn vị
khác để mua v.l
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l đi góp vốn,
Đánh giá giảm v.l
Xuất v.l cho
vay


mang đi gia công,
chế biến
TK 128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 111,112,331... TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 128,222,136
TK 412,1381
TK 151
TK 411
TK 154
TK 412,3381
TK 311,3388
Mua v.l nhập kho
Nhập v.l đi
V.l cấp trên cấp
Nhập v.l đơn vị tự
Đánh giá tăng v.l,
Xuất v.l chế biến S.P
Xuất v.l cho quản lý,
Mang v.l góp vốn,
Đánh giá giảm v.l

tồn kho cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công
sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng
hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. TK sử dụng:
 TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu): Dùng để theo
dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn đầu kỳ
và tăng thêm trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư.
 TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
- Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật li
ệu tồn đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
 TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”:
- Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
TK 1388,154
Vay NH, đơn vị
khác mua v.l
Xuất v.l cho
vay
mang đi gia công,
chế biến
- Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như 133, 331, 111, 112... Các tài khoản này có nội dung và kết
cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

TK 111,112
TK 133
TK 411...
Kết chuyển trị giá
v.l tồn kho, đi
đường đầu kỳ
Tính vật liệu xuất cho
chế biến sản phẩm
P.á các ng.vụ mua, nhập
vật liệu trong kỳ
Nhập v.l từ các nguồn khác
Tính vật liệu xuất
cho các mục đích
Kết chuyển trị giá v.l tồn kho và đang đi đường cuối kỳ
TK 412
TK 412
TK 111, 112
TK 138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng mua trả lại

Trích đoạn Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở Điện lực Tính giá vật liệu: Hạch toán nguyên liệu, vật liệu tại Điện lực Ba Đình HàN ội: Kiểm kê nguyên liệu, vật liệu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status