Tài liệu Đề án “Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính" - Pdf 99



TRƯỜNG……………
KHOA…………………

ĐỀ ÁN

“Mối quan hệ giữa chức năng
kiển toán với trách nhiệm của
kiển toán viên về chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính" §Ò ¸n m«n häc
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong khoảng thời gian mười năm trở lại đây qua các phương tiện thông tin
đại chúng mà mọi người được làm quen với khái niệm kiểm toán nói chung và kiểm
toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ, các công ty dịch vị tư vấn kế toán- kiểm toán nói
riêng. Việc hình thành và phát triển dịch vụ kiểm toán là nhu cầu không thể thiếu của
nền kinh tế thị trường nhằm thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi và hội
nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán ở nước ta đã nhanh chóng hình thành và phát

Do dó, với tính chất như vậy em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài“ Mối quan
hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính.
Đề án môn học
B.NI DUNG
I. C s lý lun:

nh "mc tiờu ca kim toỏn BCTC l giỳp cho KTV v cụng ty kim toỏn a ra ý
kin xỏc nhn rng BCTC cú c lp trờn c s cỏc chun mc v ch k toỏn
hin hnh hoc c chng nhn cú tuõn th phỏp lut liờn quan v cú phn ỏnh
trung thc v hp lý tỡnh hỡnh ti chớnh trờn cỏc khớa cnh trng yu hay khụng ?"
§Ò ¸n m«n häc
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho các đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của
đơn vị. Trong đó các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu:
- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của NVKTPS.
- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩ
n mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận).
- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực
cần thiết và phù hợp về không gian thời gian và sự kiện được nhiều
người thừa nhận.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên cần cụ thể hoá hơn nữa cơ sở để thu
nhập thông tin cấu thành và tiến trình thực hiện các yêu cầu trung thự
c, hợp lý, hợp
pháp trong chức năng xác minh, cơ sở để thu nhập thông tin xuất phát từ đặc điểm đối
tượng kiểm toán tài chính. Có thể thấy đặc điểm nổi bật là BCTC được hình thành qua
công nghệ xử lý thông tin kế toán.
1.1.1/Cơ sở công nghệ thông tin kế toán với việc xác định mục tiêu kiểm toán
Trong quá trình xử lý thông tin kế toán các phương pháp kĩ thuật riêng có của
kế toán như chứng từ, tính giá, đối
ứng tài khoản và tổng hợp – cân đối kế toán kết hợp
chặt chẽ và tạo thành quy trình có tính liên hoàn để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
BCTC. Do vậy tính trung thực và hợp lý của BCTC với ý nghĩa là mục tiêu chung phải
được xác định cụ thể từ chính các yếu tố đó đã được thể chế qua các văn bản pháp lý

tạo ra "công nghệ chuẩn " cho việc phân loại và phản ánh các nghiệp vụ trong quá
trình hoạt động của từng loại đơn vị kết toán (loại doanh nghiệp hoặc đơn vị công
cộng) theo từng hình thức kế toán (loại sổ tổng hợp cùng liên kết giữa sổ tổng hợp với
chứng từ, sổ chi tiết với BCTC). Do vậy, trước hết các đơn vị kế toán phải phân loại và
phản ánh đúng các quan hệ đối ứng đã được quy định. Tuy nhiên, dù cụ thể đến thế
nào, các văn bản pháp lý cũng không thể dự kiến hết các nghiệp vụ cụ thể phát sinh
cần phân loại cùng các quan hệ đối ứng thích hợp. Do vậy đơn vị kế toán cơ sở phải
dựa vào bản chất và các quan hệ vốn có của các nghiệp vụ để phân loại và định khoản
đúng các nghiệp vụ phát sinh để ghi sổ. Đồng thời với các việc ghi chép, phải thực
hiện việc xét soát lại các nghiệp vụ để đảm bảo đúng đắn (không khai khống) và đầy
đủ (không bỏ sót). Trên cơ sở đó, cuối kỳ kế toán cần cộng số phát sinh và tính ra số
dư chính xác để kết chuyển vào các BCTC cùng các bảng tổng hợp khác.
Tổng hợp – cân đối kế toán là phương pháp khái quát các quan hệ kinh tế tài
chính theo mối quan hệ vốn có thành bảng tổng hợp – cân đối với những chỉ tiêu
(khoản mục) được phân loại nhất quán với loại tài khoản và thống nhất về pháp lý trên
những nguyên tắc c
ơ bản. Để có BCTC trung thực, hợp lý và hợp pháp, trước hết các
bảng tổng hợp phải phù hợp về nội dung và số tiền trên từng khoản mục về hệ thống
§Ò ¸n m«n häc
tài khoản (tổng hợp và chi tiết) cụ thể số tiền phản ánh trên các tài khoản phải được
chuyển vào bảng tổng hợp vừa đầy đủ về cơ cấu (trọn vẹn) vừa đúng với thực tế phát
sinh của nghiệp vụ và tồn tại của tài sản (hiệu lực). Tiếp đó, mỗi bảng tổng hợp phải
thực hiện sự cân đố
i vốn có giữa các mặt của các mối quan hệ kinh tế trong bảng : cân
đối giữa vốn và tài sản, cân đối giữa số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng với số phát sinh
giảm và số dư cuối kỳ ; cân đối giữa thu với chi và thu nhập. Đặc biệt, trong bảng cân
đối tài sản còn phải phân định giữa quyền sở hữu tài sản với quyền sử dụng tạm thời
đối với tài sản, giữa nghĩa vụ và pháp lý về vốn với các nghĩa vụ hợp đồng ngắn hạn,
tạm thời về vốn./
Các bước trên được thực hiện trong quan hệ liên hoàn, kế tiếp nhau để hình

loại
Sổ chi tiết
-Phân loại đối tượng tính
giá
-Phản ánh giá trị thực của
tài sản dịch vụ theo nguyên
tắc hoạt động liên tục
Đối với tài
khoản
-Phân loại tài sản và vốn
-Phản ánh vận động của
tài sản và vốn qua từng
Sổ tổng
hợp
-Phân loại đúng yêu cầu
quản lý
-Định khoản và ghi sổ
§Ò ¸n m«n häc
nghiệp vụ đúng, cộng dồn số dư và
chuyển số chính xác
Tổng hợp
– cân đối
kế toán
-Khái quát các quan hệ
tài chính
-Cân đối tổng thể hoặc
bộ phận
Bảng tổng
hợp
-Phân tích quyền sở hữu (tài

ng để có thông tin
hình thành BCTC. Những trường hợp đặc thù đều phải được giải trình rõ ràng.
§Ò ¸n m«n häc
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị kế toán trên
BCTC với ý nghĩa tài sản phản ánh trên báo cáo phải thuộc quyền sở hữu (hoặc sử
dụng lâu dài) của đ¬n vị, còn vốn và công nợ phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Những hướng xác minh kể trên được dùng cho mọi khoản mục mọi thành
phần(gọi chung là phần hợp thành) kiể
m toán như một "khung" chung nên được gọi là
mục tiêu chung. Khi áp dụng vào từng phần hợp thành kiểm toán, cần xuất phát từ đặc
điểm riêng của từng phần hợp thành để xây dựng "khung" cụ thể hơn cho từng phần và
gọi là mục tiêu đặc thù. Đây là một trong những nội dung chính trong kiểm toán. Ở
đây, cần đặc biệt quan tâm đến quan hệ giữa mục tiêu hợp lý chung của toàn bộ BCTC
với các mụ
c tiêu chung của kiểm toán cho mọi phần hành mà cả các nhà quản lý và
KTV phải cam kết và quán triệt.
Cũng như các tài liệu kế toán khác, các bảng tổng hợp kế toán được hình thành
từ những người làm công tác kế toán và quản lý ở đơn vị được kiểm toán(khách thể
kiểm toán) và được gọi chung là nhà quản lý. Trong một tổ chức hoặc cơ quan, người
đại diện hợp pháp cao nhất là thủ trưởng (giám đốc, Tổng giám đốc các doanh nghi
ệp
và thủ trưởng các tổ chức, cơ quan khác). Theo tính phổ biến của pháp lý, thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong đơn vị, trong đó có cả trách
nhiệm về quá trình hình thành các BCTC. Quá trình hình thành tài liệu này bao gồm cả
các công việc lập, kiểm tra, kiểm soát theo yêu cầu về pháp lý với từng tài liệu cụ thể
và thuộc trách nhiệm của nhà quản lý. KTV thực hiện chức năng xác minh và bày t
ỏ ý
kiến các đối tượng này. Tất nhiên, kiểm toán tài chính không phải là quá trình xét
duyệt lại các nghiệp vụ theo phương pháp kế toán và kiểm tra của các nhà quản lý mà
bằng phương pháp chuyên môn của kiểm toán với trách nhiệm riêng của KTV để thu

Các bộ
phận hợp
thành
Xác nhận
của nhà
quản lý
Xác nhận
của kiểm
toán viên
Bằng
chứng
kiểm toán
Kiểm toán và kiểm
soát
Cam kết về trách nhiệm và
quan hệ công tác
Xác định tính hợp
lý chung
Tính có
thực của
thông tin
về tài
sản,
nghiệp vụ
Tính đầy
đủ của
thông tin
trong
khoản
mục

§Ò ¸n m«n häc
soát nội bộ nói chung về hệ thống kế toán nói riêng đủ mạnh: KTV có chức năng đưa
ra ý kiến xác minh về sự tin cậy, hợp lý của các thông tin trên BCTC với những bằng
chứng thuyết phục. Trong quản lý hiện đại, các nguyên lý được thể chế hoá thành các
văn bản pháp lý cụ thể trong đó có hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực quốc tế
và chuẩn mực riêng của từng quốc gia trong hi
ệp hội kế toán quốc tế đều có những
chuẩn mực quy định rõ ràng trách nhiệm của nhà quản lý và của KTV về độ tin cậy,
hợp lý của các BCTC. Trong quan hệ đó nhà quản lý cần cam kết trách nhiệm quản lý
của mình trong việc trình bày các thông tin tài chính cần được kiểm toán. Về nội dung
thì các thông tin này rất đa dạng nhưng có ba loại chính sau đây:
1. Những cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý trong việc trình
bày đúng các BCTC. Thuộc loại này có cam kết hoặc giải trình về tính
độc lập khách quan và trung thực của những nhà quản lý cấp cao và
những người có liên quan trực tiếp đến việc hình thành các thông tin tài
chính, cam kết và giải trình về hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
nói chung và hệ thống kế toán nói riêng trong quan hệ với tính trọng yếu
của thông tin trong BCTC.
2. Những cam kết về từng mặt, từng yếu tố
cấu thành sự trung thực và hợp
lý. Các yếu tố cụ thể cần xét trong quan hệ trách nhiệm của nhà quản lý
trong tổ chức và thực hiện công nghệ kế toán trong quan hệ với kiểm
soát nội bộ. Trong quan hệ với công nghệ xử lý thông tin kế toán, mỗi số
dư hoặc số phát sinh ghi trên mỗi khoản mục của BCTC đều phải qua
các bước công nghệ từ chứng từ kế toán đến các bả
ng tổng hợp – cân đối
kế toán. Các thao tác cụ thể trong mỗi bước công nghệ này cũng được
thể chế hoá trong các văn bản pháp lý về kế toán đòi hỏi nhà quản lý
phải tuân thủ theo một quy định công nghệ nào đó, mỗi con số trên các
BCTC trong hệ thống bảng tổng hợp – cân đối đều phải lường tới các

-Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan
-Thua lỗ từ các hợp đồng mua bán
-Thoả thuận và các khả năng mua lại tài sản đã được chuyể
n
nhượng trước đây
-Các tài sản được đem đi thế chấp"
Thứ ba: Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong các BCTC
các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công
nợ thuộc nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập bảng. Trong
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cam kết số
9 và 10 của chuẩn 580 nêu
rõ:"Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và
không có bất kỳ tài sản nào bị cầm cố thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại
§Ò ¸n m«n häc
trừ những tài sản được nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài
chính. Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công
ty với bên thứ ba đã được công ty thanh toán và giải trình trong phần X
" .(3, 580)
Thứ tư: Xác nhận về định giá và phân bổ: Giá trong kế toán được xác
định theo nguyên tắc "hoạt động liên tục" và do đó giá trong kế toán biểu
hiện giá tài sản do đơn vị thực tế bỏ tiền ra mua hoặ
c thực hiện dịch vụ.
Vì vậy, xác nhận về định giá là sự cam kết về sự thích hợp về giữa số
tiền phản ánh trên BCTC với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản, vốn, cổ
phần, thu nhập,và chi phí ghi trên bảng từ đó các khoản tính vào thu
nhập và phân phối cũng phản ánh giá trị thực tế.
Thứ năm: Xác nhận về phân loại và trình bày là cam kết về sự phù hợ
p
giữa sự phân loại và trình bày các phần hợp thành của BCTC với những
quy định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các bộ phận

toán thì xác minh của KTV trước hết phải tập trung vào việc xem xét độ tin cậy của
các cam kết trên. Hơn nữa trách nhiệm chung của nhà quản lý, và KTV là đảm bảo độ
tin cậy cảu thông tin trong BCTC. Do vậy giữa xác nhận của nhà quản lý và mục tiêu
kiểm toán có quan hệ ch
ặt chẽ với nhau về cả nội dung và các yếu tố cấu thành độ
trung thực hợp lý của BCTC. Do đó trong hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm các
mục tiêu kiểm toán chung.
1.1.3/ Mục tiêu kiểm toán chung:
Được chia làm hai loại : mục tiêu hợp lý chung và mục tiêu chung khác.
1.1.3.1/ Mục tiêu hợp lý chung:
Mục tiêu này bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên khoản
mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được
qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục
tiêu khác. Do đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của
các số tiền trên khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được của các
mục tiêu khác. Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được tất yế
u
phải dùng đến mục tiêu chung khác. Từ đó KTV sẽ lập kế hoạch thu thập những bằng
chứng chi tiết hơn trên các khoản mục hay phần hành động cụ thể với những mục tiêu
xác định. Việc định vị các bộ phận cấu thành kèm theo định hướng mục tiêu tương ứng
này sẽ giúp ích rất lớn cho kiểm toán nâng cao hiệu suất hoạt động do có được kết luận
đúng
đắn, trên cơ sở đó có bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực và chi phí kiểm toán ít.
Đồng thời, mục tiêu hợp lý chung đòi hỏi sự nhạy bén, khả năng phán đoán
cùng tác phong sâu sát với thực tế ở đơn vị cña KTV.
1.1.3.2/ Mục tiêu chung khác:
Những mục tiêu chung khác này được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý là hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ họ
c, phân loại và
§Ò ¸n m«n häc

hiện các phép toán theo nguyên tắc toán học. Tuy nhiên mục tiêu này không loại trừ
xem xét tới liên hệ về cơ cấu có ảnh hưởng tới số tiền ghi trong BCTC như việc thẩm
tra các khoản cổ tức, lãi suất, hối khấu Đây là những khoản cấu thành chi phí, thu
nhập, tài s
ản, vốn. Mục tiêu này được sử dụng để làm rõ hơn cam kết của nhà quản lý
về định giá và phân phối.
§Ò ¸n m«n häc
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ
được đưa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản chất
kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Trong các văn bản này, hệ thống tài khoản là cơ sở ban đầu để thẩm tra phân loại tài
sản, nghiệp vụ và vốn của khách hàng. Đồ
ng thời giới hạn về thời gian, đặc biệt là
nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ kế toán cũng là một trọng tâm rà soát việc ghi vào các tài
khoản. Với nội dung trên mục tiêu này là sự bổ sung cần thiết vào cam kết phân loại
và trình bày.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng sổ và chuyển sổ, các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) củ
a tài khoản
cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tương ứng, số cộng gộp các tài khoản trùng
hợp với số tổng cộng trên các số phụ có liên quan, các con số chuyển sổ, sang trang
phải thống nhất.
Thực tế số dư (tổng phát sinh) của tài khoản được phản ánh vào các khoản mục
xác định của BCTC. Các con số này được minh chứng từ các sổ chi tiết trong các sổ
phụ
được liệt kê từ các bảng kê , nhật ký và các bảng phụ lục do khách hàng lập. Mục
tiêu chính xác cơ học sẽ bổ sung cho cam kết này của nhà quản lý với hàm ý khẳng
định mức chính xác số tổng cộng của chúng với sổ cái.
Mục tiêu trình bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư (hoặc
tổng số phát sinh của tài khoản) vào các BCTC. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi KTV

toán theo loại khoản mục hoặc theo chu trình:mua hàng và thanh toán, tiền lương và
nhân viên, bán hàng và thu tiền Kiểm toán mỗi chu trình hay loại khoản mục này đều
hướng tới những mục tiêu chung từ tính hợp lý chung đến hiệu lực, trọn vẹn, tính giá
quyền và nghĩa v
ụ, phân loại và trình bày, chính xác cơ học. Tuy nhiên đối tượng cụ
thể của mỗi phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau nên cách cụ thể hoá các
mục tiêu chung vào từng phàn hành cũng khác nhau. Chẳng hạn mục tiêu hiệu lực có
hướng chung là không khai khống. Nếu cụ thể hoá mục tiêu này vào hàng tồn kho có
nghĩa là hàng hoá phải còn tồn tại thực tế Trường hợp các phần hành có liên quan tới
cả hai mặt về tài sản và vốn cũng ph
ải cụ thể hoá vào cả hai mặt đó cho sát thực với
mục tiêu kiểm toán. Việc định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trước hết phải dựa
Mục tiêu kiÓm
toán đặc thù
Đặc điÓm của các
bộ phận cấu thành
đối tượng kiểm
toán
Mục tiêu kiÓm
toán chung
Đặc điÓm của hệ
thống kế toán và
kiểm soát
§Ò ¸n m«n häc
vào bản chất của đối tượng kiểm toán cụ thể (từng khoản mục hay từng chu trình).
Song thực tế, việc phân định này thường gắn với đối tượng của hạch toán kế toán:tài
sản, vốn và quá trình tuần hoàn của tài sản. Cụ thể hơn, có thể dựa vào các quy định
trong văn bản pháp lý về tài chính, về kế toán bởi lẽ khi soạn thảo và ban hành các
văn bản này, các nhà hoạch định chính sách
đã quan tâm đến đặc điểm thuộc bản chất

c đều phải dựa trên các nguyên lý, nguyên tắc
§Ò ¸n m«n häc
kế toán và kiểm soát nói chung. Tuy vậy nguyên lý hay nguyên tắc được ứng dụng
khác nhau vào từng phần hành cả về số lượng, cơ cấu sổ sách cũng như trình tự ghi sổ
và tổ chức kiểm soát nội bộ kế toán và về quản lý. với nội dung, hình thức và trình tự
kế toán khác nhau thì các mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hoá thành các mục
tiêu kiểm toán đặc thù cũng khác nhau.
Cần chú ý rằng vấn đề đặt ra không phả
i là số lượng các mục tiêu kiểm toán
chung và số lượng các mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm
toán chung. Điều quan trọng nhất là tính đúng phương hướng và bước đi cho cả cuộc
kiểm toán cũng như cho từng phần hành kiểm toán cụ thể. Trong quan hệ đó có thể bổ
sung vào các mục tiêu kiểm toán chung “mục tiêu giới hạn“ để xác minh việc thực
hiệ
n nguyên tắc nhất quán về thời hạn tính nhập các khoản thu chi vào cuối kỳ kế toán.
Đây là một công việc tất yếu phải làm song có thể tách ra một mục tiêu chung độc lập
hoặc có thể gộp vào mục tiêu phân loại và trình bày.
Mỗi mục tiêu kiểm toán chung cần có mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng
vào từng khoản mục, từng chu trình song số lượng mục tiêu kiểm toán đặc thù tương
ứng lại không phải máy móc là mộ
t hoặc nhiều mục tiêu. Tuy nhiên cũng có thể tách
riêng những hướng trọng tâm phải xác minh thành những mục tiêu đặc thù độc lập.
Như vậy chức năng xác minh của kiểm toán được cụ thể hoá thành các mục tiêu
như trên là một điều hợp lý qua đó có thể nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Bên
cạnh chức năng xác minh thì một chức năng rất quan trọng nữa và không thể thiếu
được là chức năng bày tỏ ý ki
ến.
1.2/ Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng này có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng
thông tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Nếu kết luận về chất lượng thông tin có

BCTC đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các
thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng
đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC
này.
Với chứ
c năng hoạt động của mình, ý kiến của KTV trình bày trên báo cáo
kiểm toán về BCTC nhằm thực hiện chức năng bày tỏ ý kiến :
Ý kiến của KTV trình bày trên báo cáo kiểm toán về BCTC là một trong những
nội dung quan trọng của báo cáo kiểm toán về BCTC. Ý kiến này đưa ra đánh giá của
KTV trên các phương tiện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu các thông tin định lượng của BCTC và sự tuân thủ các chuẩn mực và
Chuẩn bị
kiểm toán
Thực
hiện cuộc
kiểm toán
Kết thúc
cuộc
kiểm toán
Báo cáo
kiểm toán
về báo cáo
tài chính
§Ò ¸n m«n häc
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và việc tuân thủ các quy định pháp lý
có liên quan.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán được kiểm toán phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên báo cáo
kiểm toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên khía cạnh trọng yếu nhưng không bảo đảm tuyệ

§Ò ¸n m«n häc
chủ yếu là các doanh nghiệp nên chức năng tư vấn chủ yếu được biểu hiện dưới hình
thức là lời khuyên hoặc các đề án. Do đó trong trường hợp này sản phẩm của bày tỏ ý
kiến gồm hai dạng đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Như vậy chức năng của kiểm toán là "xác minh" và "bày tỏ ý kiến" có tác dụng
như thế nào trong trách nhiêm của KTV về chất lượng kiểm toán BCTC ? ta tìm hiểu
tiếp phần sau.
2/ Trách nhiệm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính
2.1/ Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp
Với mục đích để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của BCTC
thì trước hết trách nhiệm của KTV phải:
- Luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá
trình hành nghề kiểm toán.
- Trách nhiệm của KTV trong việc tuân thủ nguyên tắc đạo
đức nghề
nghiệp không những được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200 mà còn được quy định trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA quy định:
1. Tính độc lập: là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. Trong quá trình kiểm
toán, KTV phải thực sự không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất cứ lợi ích vật
chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới s
ự trung thực kh¸ch quan và độc lập
nghề nghiệp của mình. KTV không được nhận làm kế toán cho các đơn vị mà
mình có quan hệ kinh tế và quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay
hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc cổ đông chi phối của khách hàng hoặc có kí
kết hợp đồng gia công dịch vụ , đại lý tiêu thụ hàng hoá KTV không được
nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thích
với những người trong bộ máy quản lý trong đơn vị được kiểm toán. KTV
không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và

đáp ứ
ng yêu cầu công việc.
5. Tính bí mật: KTV phải đảm bảo bí mật thông tin có được trong quá trình kiểm
toán, không được tiết lộ bất kỳ một thông tin nào khi chưa được phép của người
có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật
hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.
6. Tư cách nghề nghiệp: KTV phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không
được gây ra nhữ
ng hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: KTV phải thực hiện công việc kiểm toán
theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp
nhận theo các quy định pháp luật hiện hành.
Đề án môn học
Trờn õy l quy nh, chun mc o c ngh nghip m KTV phi tuõn th trong
cụng vic ca mỡnh. Vy thỡ trỏch nhim i vi BCTC thuc v ai? iu ny c
quy nh trong chun mc kim toỏn Vit Nam v quc t.
2.2/ Trỏch nhim i vi bỏo cỏo ti chớnh
*/ Trong chun mc kim toỏn Vit Nam giỏm c (hoc ngi ng u) n
v c kim toỏn chu trỏch nhim lp, trỡnh by trung th
c, hp lý BCTC theo
ỳng chun mc v ch k toỏn hin hnh (hoc c chp thun) v cỏc quy
nh cú liờn quan. KTV v cụng ty kim toán phải chịu trỏch nhim kim tra,
chun b v trỡnh by ý kin ca mỡnh v BCTC. Vic kim toỏn ti chớnh khụng
lm giảm nh trỏch nhim ca giỏm c n v c kim toỏn i vi BCTC.
*/ Trong chun mc kim toỏn quc t: Trỏch nhim lp v trỡnh by BCTC
thuc v ban giỏm c cụng ty, chuyờn gia kim toỏn ch ch
u trỏch nhim hon
thnh v din t ý kin v BCTC. Vic kim toỏn BCTC cng khụng miễn hon
ton trỏch nhim ca ban giỏm c.

cơ quan, đơn vị, các tổ chức nói chung chịu nhiều tác động về nhiều mặt. Tính độc
lập đầy đủ của cơ quan kiểm toán, cũng như KTV là yếu tố quan trọng trực tiếp tác
động đến chất lượng kiểm toán bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá,
nhận xét và kết luận của KTV đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp
luật không chịu sự tác động của bất kì sức ép nào nhất là sức ép quyền lực.
Thứ hai: trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV là nhân tố quyết
định đến chất lượng kiểm toán. Nếu tất cả các yếu tố hợp thành tạo nên môi trường
kiểm toán thuận lợi nhưng do KTV thiếu trình độ nghiệp vụ không đáp ứng nhiệm vụ
được giao hoặc không trung thực, khách quan hoặc để các lợi ích cá nhân chi phối đến
hoạt động kiểm toán thì kết quả kiểm toán sẽ bị sai lệch, bóp méo.
Thứ ba là cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp phân nhiệm của cơ quan kiểm toán
có tác động đến chất lượ
ng kiểm toán. Nếu cơ cấu tổ chức hợp lý quy định rõ chức
năng nhiệm vụ của đơn vị theo từng chuyên ngành sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị
chuyên môn hoá hoạt động kiểm toán theo hướng chuyên sâu thì hiệu quả chất lượng
kiểm toán từng bước được nâng cao và ngược lại. Việc bố trí hợp lý và giao việc phù
hợp với khả năng chuyên môn nghiệp vụ của t
ừng thành viên trong đoàn là yếu tố
quyết định đến chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC là việc tuyển dụng
cán bộ, KTV: KTV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng kiểm toán, ngoài
những tiêu chuẩn của một công chức khi tuyển dụng KTV cần đặc biệt chú ý đến hai
tiêu chuẩn đó là: phải có trình độ chuyên môn nghiệp v
ụ và có kiến thức về pháp luật
có nghĩa là người đó đã tốt nghiệp theo một chuyên ngành về mặt pháp lý và kinh
nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực được đào tạo. Việc đánh giá về phẩm chất đạo đức
được thực hiện chủ yếu là đánh giá trên hai góc độ đó là về mặt lý lịch về lịch sử cá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status