Quy trình nấu luyện hợp kim đồng thau trong lò nồi và lò phản xạ - pdf 11

Download Đề tài Quy trình nấu luyện hợp kim đồng thau trong lò nồi và lò phản xạ miễn phí



Ta thấy rằng muốn xác định được phương pháp xử lý bùn thải phù hợp theo
yêu cầu thì việc đầu tiên là cần nghiên cứu về nguồn sinh ra chất thải này,
cũng như các nguyên tố, các hợp chất tồn tại trong bùn thải. Từ đó tìm ra cách
xử lý phù hợp và có hiệu quả nhất trong điều kiện kinh tế và kỹ thuật cho phép.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu về quy trình nấu luyện hợp kim đồng thau trong
lò nồi và lò phản xạ (là nguồn sinh ra chất thải trên), hiện trạng xử lý chất thải
dạng này ở nước ta, cũng như đặt vấn đề, xem xét việc xử lý bùn thải này như
thế nào.
1.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NẤU LUYỆN HỢP KIM ĐỒNG
THAU TRONG LÒ NỒI VÀ LÒ PHẢN XẠ
Đồng là kim loại màu có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Một nửa số đồng sản xuất ra hàng năm được dùng cho công nghiệp điện. Phần
còn lại dùng cho chế tạo hợp kim đồng làm các chi tiết chịu mài mòn và chịu ăn
mòn trong các máy móc của các ngành công nghiệp; kỹ nghệ quốc phòng không
thể thiếu đồng làm vỏ đạn và chi tiết chịu mài mòn trong các máy đo chính xác.
Trong nông nghiệp thì đồng dùng để chế tạo thuốc trừ sâu.
Trong sản xuất, thường sử dụng một trong năm loại lò sau để nấu luyện
hợp kim đồng : lò nồi, lò phản xạ, lò hồ quang, lò cảm ứng, lò chân không. Tuy
nhiên, ta chỉ xét đến hai loại lò đầu tiên, đó là lò nồi và lò phản xạ.
Lò nồi thường sử dụng một trong bốn loại năng lượng sau: đốt bằng than,
dầu, khí hay năng lượng điện. Lò nồi được thiết kế theo hai kiểu: kiểu cố định
hay kiểu quay. Kiểu cố định tuy kết cấu đơn giản song phải múc kim loại ra lò
nên rất nóng; kiểu lò quay thao tác nhẹ nhàng, song kết cấu lại phức tạp hơn. Lò
nồi là phương tiện nấu luyện hợp kim màu khá tốt vì kim loại không tiếp xúc
trực tiếp với nhiên liệu và khí cháy. Nồi lò sâu, miệng nhỏ, mặt thoáng kim loại
nhỏ, kim loại hòa tan khí ít. Lò nồi quay thường được sử dụng để nấu lượng hợp
kim nhỏ phục vụ sửa chữa, thí nghiệm, nấu hợp kim trung gian. Thông thường,
dùng loại nồi graphit để nấu đồng và hợp kim trung gian có nhiệt độ chảy cao.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-676/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền công nghiệp nước ta đang có những bước phát triển rất khả
quan, trong đó có một phần đáng được quan tâm là công nghiệp đúc và luyện
kim. Tuy nhiên, đi kèm với tốc độ phát triển như trên, vấn đề môi trường cũng
đang là mối quan tâm của các nhà đầu tư.
Trong thời gian tìm kiếm ý tưởng cho đề tài luận văn, em được biết có
một công ty xử lý chất thải được giao nhiệm vụ xử lý các chất thải trong quá
trình nấu luyện hợp kim đồng thau, công ty này nhận thấy trong chất thải này có
các nguyên tố có giá trị kinh tế còn có thể thu hồi và tái sử dụng, vì vậy công ty
xử lý chất thải này đã đặt hàng nghiên cứu và xác định quy trình công nghệ
nhằm thu hồi có hiệu quả các nguyên tố có hàm lượng cao trong chất thải như
đồng, kẽm… mà chủ yếu là kẽm
Nhận thấy vấn đề này cũng còn khá mới mẻ tại nước ta, đồng thời trong
quá trình học tại trường, em cũng có một ít thắc mắc về các vấn đề thu hồi, tái
sinh kim loại và xử lý chất thải sinh ra trong quá trình hoạt động của các nhà
máy luyện kim. Do vậy em đã thực hiện đề tài luận văn này nhằm bổ sung thêm
kiến thức đồng thời tìm hiểu thêm về các vấn đề sinh ra trong quá trình nghiên
cứu, thực hiện một quy trình thực nghiệm.
Chương 1: Tổng quan
SVTH: TÔ HUỲNH THIÊN TỨ
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Ta thấy rằng muốn xác định được phương pháp xử lý bùn thải phù hợp theo
yêu cầu thì việc đầu tiên là cần nghiên cứu về nguồn sinh ra chất thải này,
cũng như các nguyên tố, các hợp chất tồn tại trong bùn thải. Từ đó tìm ra cách
xử lý phù hợp và có hiệu quả nhất trong điều kiện kinh tế và kỹ thuật cho phép.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu về quy trình nấu luyện hợp kim đồng thau trong
lò nồi và lò phản xạ (là nguồn sinh ra chất thải trên), hiện trạng xử lý chất thải
dạng này ở nước ta, cũng như đặt vấn đề, xem xét việc xử lý bùn thải này như
thế nào.
1.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NẤU LUYỆN HỢP KIM ĐỒNG
THAU TRONG LÒ NỒI VÀ LÒ PHẢN XẠ
Đồng là kim loại màu có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Một nửa số đồng sản xuất ra hàng năm được dùng cho công nghiệp điện. Phần
còn lại dùng cho chế tạo hợp kim đồng làm các chi tiết chịu mài mòn và chịu ăn
mòn trong các máy móc của các ngành công nghiệp; kỹ nghệ quốc phòng không
thể thiếu đồng làm vỏ đạn và chi tiết chịu mài mòn trong các máy đo chính xác.
Trong nông nghiệp thì đồng dùng để chế tạo thuốc trừ sâu.
Trong sản xuất, thường sử dụng một trong năm loại lò sau để nấu luyện
hợp kim đồng : lò nồi, lò phản xạ, lò hồ quang, lò cảm ứng, lò chân không. Tuy
nhiên, ta chỉ xét đến hai loại lò đầu tiên, đó là lò nồi và lò phản xạ.
Lò nồi thường sử dụng một trong bốn loại năng lượng sau: đốt bằng than,
dầu, khí hay năng lượng điện. Lò nồi được thiết kế theo hai kiểu: kiểu cố định
hay kiểu quay. Kiểu cố định tuy kết cấu đơn giản song phải múc kim loại ra lò
Chương 1: Tổng quan
SVTH: TÔ HUỲNH THIÊN TỨ
3
nên rất nóng; kiểu lò quay thao tác nhẹ nhàng, song kết cấu lại phức tạp hơn. Lò
nồi là phương tiện nấu luyện hợp kim màu khá tốt vì kim loại không tiếp xúc
trực tiếp với nhiên liệu và khí cháy. Nồi lò sâu, miệng nhỏ, mặt thoáng kim loại
nhỏ, kim loại hòa tan khí ít. Lò nồi quay thường được sử dụng để nấu lượng hợp
kim nhỏ phục vụ sửa chữa, thí nghiệm, nấu hợp kim trung gian. Thông thường,
dùng loại nồi graphit để nấu đồng và hợp kim trung gian có nhiệt độ chảy cao.
Lò phản xạ có hai loại chính: lò phản xạ ngọn lửa và lò phản xạ điện trở.
Loại lò này thường được sử dụng để đúc những chi tiết lớn, đúc phôi cho ngành
cán, nấu hợp kim đồng… Đặc điểm của lò phản xạ là truyền nhiệt cho kim loại
bằng sự bức xạ nhiệt từ ngọn lửa hay phản xạ nhiệt từ vòm lò xuống kim loại
lỏng. Nhờ sự truyền nhiệt trực tiếp vào kim loại nên hiệu suất nhiệt của lò này
cao hơn so với lò nồi, năng suất nấu chảy cao, song kim loại bị cháy hao và hòa
tan khí nhiều hơn so với nấu bằng lò nồi.
Lò phản xạ nung bằng điện có những ưu điểm sau: tỷ lệ cháy hao ít hơn
so với dùng dầu và khí, hiệu suất sử dụng nhiệt cao, hợp kim hút khí ít, lao động
nhẹ nhàng, dễ khống chế nhiệt độ. Tuy nhiên, nhược điểm là không thể nấu
được các loại hợp kim cần có lớp xỉ bảo vệ, tiêu thụ điện lớn, năng suất thấp hơn
so với lò phản xạ nung bằng dầu hay khí.
Hợp kim đồng có rất nhiều loại khác nhau. Song có thể quy về ba nhóm
lớn đó là đồng thanh, đồng thau và hợp kim đồng có công dụng đặc biệt.
- Đồng thanh là hợp kim của đồng với các nguyên tố kim loại màu khác
(trừ kẽm). Đồng thanh lại có hai nhóm nhỏ khác là đồng thanh thiếc và đồng
thanh không thiếc.
- Đồng thau là hợp kim của đồng với kẽm, nếu có pha thêm một ít nguyên
tố khác gọi là đồng thau đa nguyên.
Chương 1: Tổng quan
SVTH: TÔ HUỲNH THIÊN TỨ
4
- Hợp kim đồng đặc biệt có những tính chất cơ lý đặc biệt dùng trong các
thiết bị đo, thiết bị điện..
Ta xét chủ yếu về hợp kim đồng thau. Đồng thau đơn có đặc điểm là màu
hợp kim thay đổi rõ rệt theo tỷ lệ kẽm: màu đỏ (10 % Zn); đỏ tươi (20 % Zn);
vàng xanh (28 – 33 % Zn); vàng hồng (37 – 40 % Zn); vàng kim (vàng giả, 50
% Zn)..
Ảnh hưởng của một số nguyên tố có trong hợp kim đồng thau:
- Kẽm: làm cho lõm co trong đồng thau phát triển theo chiều rộng hơn là
chiều sâu.
- Nhôm: là nguyên tố dùng nhiều trong các mác hợp kim đồng. Nhờ có
nhôm mà tính chất hợp kim khá đồng đều do không có thiên tích thành
phần. Trong hợp kim đồng dưới 8 % Al làm tăng độ bền mà không làm
giảm độ dẻo.
- Chì: có tác dụng xấu đến tính gia công cơ của đồng thau, song có tác
dụng tốt đến độ chảy loãng.
- Silic: nếu pha trên 2% silic sẽ xuất hiện tổ chức dòn làm giảm tính dẻo
của hợp kim. Còn nếu pha ít silic (dưới 1%) vào đồng thau sẽ tăng được
cơ tính và tính đúc, hạn chế được sự bốc hơi của kẽm khi nấu và rót.
Ngoài ra, silic còn có tác dụng tăng tính chịu mài mòn và sự ăn mòn nếu
có thêm chì.
- Photpho: với đồng thau, photpho có tác dụng xấu, làm tăng độ cứng,
giảm độ dãn dài và độ dai va đập.
- Mangan: nếu pha thêm 1 – 5% Mn sẽ cho hợp kim có cơ tính cao, chịu
ăn mòn tốt, chịu nóng và chịu mài mòn.
- Sắt: nói chung sắt là tạp chất có hại cho các hợp kim đồng.
Chương 1: Tổng quan
SVTH: TÔ HUỲNH THIÊN TỨ
5
- Niken: với đồng thau, niken không ảnh hưởng rõ rệt đến cơ tính, song có
tác dụng nâng cao rõ rệt tính chịu ăn mòn và xâm thực trong môi trường
nước biển và làm chậm quá trình khử kẽm.
- Crôm: hợp kim đồng – crôm vừa có độ dẫn điện cao, vừa có cơ tính và
độ chịu nóng cao. Tuy nhiên cần có công nghệ đúc và nhiệt luyện
phù hợp.
- Ngoài ra còn có Asen, antimon, molipden, bitmut, titan, coban, vonfram,
vanadi …
Trong quá trình nấu hợp kim đồng, ta còn phải cho thêm các chất trợ dung
vào để khử và tách những tạp chất có hại khỏi hợp kim đồng. Nấu đồng thau
thường dùng xỉ ki
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status