Nghiên cứu công nghệ và mô hình hoá quá trình xử lý nước thải công ty TNHH Hải Long - pdf 11

Download Luận văn Nghiên cứu công nghệ và mô hình hoá quá trình xử lý nước thải công ty TNHH Hải Long miễn phí



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN 8
I.1 - Ngành chế biến nông lâm thuỷ sản và những vấn đề về môi trường 8
I.2- Tổng quan về các công nghệ xử lý nước thải 10
I.2- Các công nghệ xử lý nước thải giàu chất hữu cơ. 15
I.3- Công ty TNHH Hải Long và các vấn đề cần được giải quyết 22
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 30
II.1- Phương pháp xác định các chỉ số của nước thải 30
II.2- Phương pháp tính 35
II.3- Đặc tính nước thải của công ty TNHH Hải Long 36
II.4- Phương pháp mô tả thống kê, tối ưu hoá thực nghiệm 37
II.5- Phương pháp xác lập mô hình vật lý 40
II.6- Sơ đồ thí nghiệm 43
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
III.1- Giai đoạn xử lý sơ cấp đông keo tụ: 45
III.2- Giai đoạn xử lý thứ cấp - Xử lý sinh học 54
III.3- Đề xuất sơ đồ công nghệ 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-9160/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

lơ lửng trong nước hay bám trên bề mặt của vật liệu mang (còn gọi là vật liệu đệm). Ở dạng tồn tại lơ lửng thường được sử dụng trong kỹ thuật bể sục khí aerotank, bể kị khí dòng ngược UASB sử dụng bùn hoạt tính. Ở dạng bám trên vật liệu đệm thường được sử dụng trong kỹ thuật lọc sinh học nhỏ giọt hay lọc sinh học với vật liệu đệm ngập trong nước (còn gọi là lọc sinh học cao tải). Tập hợp VSV lơ lửng thường không bền và có tuổi thọ ngắn, hình thành, tan rồi lại hình thành tập hợp mới rất nhanh không có tính chất đặc trưng. Ngược lại với tập hợp VSV trên bề mặt vật liệu đệm có quá trình hình thành và phát triển rất phức tạp và có tuổi thọ lớn hơn.
Kỹ thuật sử dụng vật liệu mang để tạo màng VSV thường là đi kèm thông khí tự nhiên hay cưỡng bức. Ban đầu hình thành các cá thể VSV đơn lẻ tại các vùng lõm của bề mặt đệm tại đây ảnh hưởng của dòng lỏng và dòng khí rất ít tạo điều kiện cho VSV hiếu khí phát triển sinh khối. Lớp sinh khối ban đầu này phát triển ngày càng mạnh nhờ chất dinh dưỡng có trong nước thải và ôxi của không khí (đây là quá trình tiếp xúc 3 pha rắn- lỏng- khí). Khối VSV trong quá trình phát triển sinh ra lớp màng nhầy bao bọc. Lớp màng này có vai trò chống lại tác động của dòng chảy vì vậy chúng có tác dụng bảo vệ rất tốt, ngoài ra lớp màng nhầy này còn có tác dụng hấp phụ các chất dinh dưỡng và ôxi nuôi VSV. Nhờ được bảo vệ chắc chắn tập hợp VSV này phát triển ngày càng mạnh và lan rộng khắp bề mặt đệm gọi là màng sinh học.
Khi lớp màng phát triển đầy đủ nó sẽ có một cấu trúc hoàn chỉnh đi từ ngoài vào gồm: lớp màng nhầy, lớp VSV hiếu khí, lớp VSV kị khí (do ôxi không thể khuếch tán sâu vào trong). (xem hình I.3)
Lớp màng nhầy
Bề mặt Lớp VSV Lớp VSV
chất mang yếm khí Hiếu khí
Chất hữu cơ
O2 trong môi trường
Lớp sinh học Màng chất lỏng môi trường
Hình I. 3: Cấu trúc của màng sinh học khi phát triển đầy đủ
Khi màng sinh học phát triển đầy đủ, quá trình phân huỷ ở vùng kỵ khí xảy ra mạnh làm giảm khả năng bám dính của màng lên bề mặt vật liệu mang. Quá trình này kéo dài sẽ làm bong màng khỏi vật liệu và chu kỳ hình thành lớp màng mới lại bắt đầu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của màng:
- Độ pH của môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình ức chế hay kích thích sự phát triển của màng sinh học. Độ pH ảnh hưởng quyết định đến năng suất làm việc của màng thậm chí còn làm thay đổi chủng loại VSV tạo màng hay huỷ hoại màng.
- Cấu trúc, bản chất của vật liệu được sử dụng làm đệm có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành và phát triển của màng.
Sự bám dính của màng sinh học lên vật liệu đệm chủ yếu nhờ lực liên kết tĩnh điện giữa các nhóm phân cực của thành tế bào VSV và các nhóm phân cực hay ion của bề mặt vật liệu hay lỗ mao quản tự nhiên, bên cạnh đó còn có lực Van-dec-van, trọng lực, tính thấm ướt trong dung môi nước của vật liệu. Thông thường độ rỗng xốp, độ nhám, độ phân cực của vật liệu có ảnh hưởng quyết định đến thời gian hình thành, độ dầy, độ rộng và tuổi thọ của màng.
Ngoài ra các yếu tố khác cũng tác động đến quá trình tạo màng như sức mài mòn của dòng chảy, nhiệt độ, tỉ lệ dinh dưỡng (C, N, P), chế độ cấp dưỡng khí,...
I.3- Công ty TNHH Hải Long và các vấn đề cần được giải quyết
Để phát triển công nghệ xử lý nước thải của ngành chế biến NLTS, luận văn đã lựa chọn nước thải của Công ty TNHH Hải long (gọi tắt là Công ty) làm đối tượng nghiên cứu. Đây là một trong các công ty điển hình vể sản xuất chế biến rong câu, sản xuất bia với quy mô khá lớn tại Hải Phòng. Nước thải của Công ty được coi là đối tượng khó trong xử lý. Dưới đây là một vài nét sơ lược về hoạt động sản xuất và chất thải của Công ty.
I.3.1- Các hoạt động sản xuất của Công ty
Công ty TNHH Hải Long hoạt động trong ngành sản xuất bia và chế biến nông lâm thuỷ sản. Nằm cạnh bờ sông Lạch Tray (hạ lưu của hệ thống sông Thái bình), địa chỉ của Công ty: 109 đường Trường Chinh, Kiến An, TP. Hải Phòng. Ngày đầu khởi nghiệp, Công ty sản xuất bia hơi và các loại bánh từ bột gạo, từ năm 2001 Công ty bắt đầu sản xuất agar từ nguyên liệu rong câu chỉ vàng và rong sụn.
Hiện nay, công ty có xưởng sản xuất agar, xưởng sản xuất bia, xưởng sản xuất thử nghiệm thạch rong câu, xưởng sản xuất bánh rế. Vì vậy, sản phẩm của Công ty khá phong phú.
Bảng I. 5: Các sản phẩm của công ty TNHH Hải Long
Stt
Tên gọi
Đơn vị
Số lượng
1
Agar
Kg/ tháng
4.000
2
Bia
Lít/ tháng
15.000
3
Bánh rế
Cái/ tháng
30.000
“Nguồn: Báo cáo quan trắc nước thải công nghiệp – Công ty TNHH Hải Long– Trung tâm Quan trắc môi trường Hải Phòng [9]”
Mỗi sản phẩm của công ty có một dây truyền công nghệ sản xuất riêng. Ở đây luận văn chỉ đề cập đến các dây chuyền công nghệ sản xuât ra các sản phẩm chính.
1- Xưởng sản xuất agar
Công suất: trung bình 50 tấn/năm
pH ³ 10
TSS, chất hữu cơ
pH £ 6
Chất hữu cơ
Rong câu
Ngâm xút
Giặt, rửa
Thủy phân
Lọc
Ép khô, sấy
Agar
Xút
Nước sạch
Nước
Axit citric
Kiểm tra
Nước thải
Bã thải
Công nghệ: thuỷ phân bằng axit citric.
Đầu vào Sơ đồ dòng Chất thải
Hình I. 4: Sơ đồ dòng công nghệ sản xuất agar
2- Xưởng xản suất bia
Công suất: 180.000 lit/năm
Nấu - đường hoá
Nấu hoa
Nên men chính, phụ
Lọc dịch đường
Tách bã
Lọc bia
Nước thải
Nén CO2
Làm lạnh
Bão hoà CO2
Chiết chai
Hơi nước
Nước sạch
Chai sạch
Nguyên liệu
Đầu vào Sơ đồ dòng Chất thải
Hình I. 5: Sơ đồ dòng công nghệ sản xuất bia hơi
Chai đã sử dụng
Rửa chai
Khử trùng
Chai sạch
Nước thải
Nước sạch
Từ hai sơ đồ công nghệ cho thấy nguyên liệu chính của Công ty là rong câu, nước, malt đại mạch, hoa hublong, gạo, đường, nấm men,… ngoài ra, còn sử dụng các hoá chất như xút, axít citric, javen.
Hình I. 6: Sơ đồ dòng công đoạn rửa chai
Bảng I. 6: Nguyên liệu và hoá chất sử dụng của Công ty TNHH Hải Long
Stt
Tên gọi
Đơn vị
Số lượng/tháng
1
Rong câu
Tấn
45
2
Malt
Tấn
4,3
3
Gạo
Tấn
2,0
4
Hoa Hublon
Kg
15
5
Đường
Kg
300
6
Xút
Tấn
4,5
7
Javel
Tấn
4,0
8
Axit citric
Kg
250
I.3.2- Các vấn đề về chất thải của Công ty
Các nguyên phụ liệu đi vào sản phẩm phần còn lại tồn tại ở dạng chất thải rắn và chất hoà tan cùng với hoá chất dư vào nước thải.
I.3.2.1- Chất thải rắn
Chất thải rắn hàng tháng của Công ty bao gồm khoảng 20.000 kg bã rong câu, 1.000 kg bã bia, bã hoa bia và một lượng lớn xỉ than. Lượng chất thải rắn này được Công ty thuê Công ty Môi trường đô thị Hải Phòng thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp tại bãi rác tập trung của Thành phố Hải Phòng.
I.3.2.2- Nước thải
Nước thải của Công ty phát sinh từ hai nguồn với các đặc tính khác nhau:
Nước thải từ xưởng sản xuất bia hơi: đây là nguồn nước thải chứa nhiều chất hữu cơ với thành phần chính là tinh bột đã nấu chín, đường gluco, chất đạm hữu cơ, phốt pho hữu cơ và một lượng lớn vi khuẩn, nấm men. Nước thải này thuộ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status