Thực trạng và các giải pháp giảm thấp tình trạng bất cân xứng thông tin - pdf 11

Download Đề tài Thực trạng và các giải pháp giảm thấp tình trạng bất cân xứng thông tin miễn phí



MỤC LỤC
Phần dẩn luận .
1. Lý do chọn đề tài. .
2. Đối tượng nghiên cứu. .
3. Phạm vi nghiên cứu. .
4. Phương pháp nghiên cứu. .
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN
1.1 Khái niêm . . 1
1.1.1 Bất cân thông tin là gì . . 1
1.1.2 Bất cân xứng thông tin và thị trường hiệu quả. . . 1
1.1.2.1 Thị trường hiệu quả là gì . . 2
1.1.2.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả . 2
1.1.2.3 Các dạng của thi trường hiệu quả . . 3
1.1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tình trạng bất cân xứng thông tin. . 4
1.1.3.1 Sự tác động của bất cân xứng thông tin đến thị trường chứng
khoán . 4
1.1.3.2 Ý nghĩa đánh giá bất cân xứng thông tin. . 5
1.2 Nội dung phân tích . 5
1.2.1 Nguyên nhân của tình trạng bất cân xứng thông tin . 5
1.2.2 Bất cân xứng thông tin và định giá tài sản . 6
1.2.3 Bất cân xứng thông tin và chính sách cổ tức . 7
1.2.4 Bất cân xứng thông tin và cầu trúc vốn . 8
Chương 2
THỰC TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng bất cân xứng thông tin và tác động đến TTCKVN .10
2.1.1 Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam .10
2.1.2 Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin của thị trường chứng khoán Viêt
Nam .13
2.1.2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam so với thế giới .13
2.1.2.2 Đặc điểm của thị trường mới nổi .13
2.1.2.3 Kiểm định tính hiệu quả thông tin của thị trường chứng khoán
Việt Nam .14
 Tỷ suất sinh lợi phân phối không chuẩn.14
 Hệ số tương quan tỷ suất sinh lợi giữa các chứng khoán có xu
hướng dương và giá trị cao .22
 Dãy tỷ suất sinh lợi của chứng khoán có tính tự tượng quan
cao .26
 Kiểm định quy tắc giao dịch .31
2.1.2 Các nhân tố tác động đến bất cân xứng thông tin .36
2.1.2.1 Lý thuy ết dòng tiền tự do của cổ tức. .37
2.1.2.2 Lý thuy ết kiểm soát công ty .37
2.1.2.3 Lý thuy ết phát tín hiệu thông tin. .38
2.2 Hành lang pháp lý về minh bạch thông tin .39
2.2.1 Về yêu cầu thực hiện công bố thông tin. .40
2.2.2 Về phương tiện và hình thức công bố thông tin . .40
2.2.3 Về bảo quản và lưu giữ thông tin .41
2.2.4 Về đối tượng công bố thông tin . .41
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THẤP TÌNH TRẠNG BẤT CÂN
XỨNG THÔNG TIN
3.1 Lợi ích của việc minh bạch hóa thông tin. .43
3.2 Nội dung công bố thông tin . .44
3.3 Góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước . .45
3.4 Thành lập ngay tổ chức định mức tín nhiệm . .46
3.4.1 Sự cần thiết phải thành lập tổ chức định mức tín nhiệm.46
3.4.2 Những lợi ích mà tổ chức định mức tín nhiệm đem lại .47
3.5 Phối hợp các cơ quan truyền thông .48
3.6 Xây dựng cơ chế giám sát thông tin . .48
3.7 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế .49
Kết luận: . .50
Tài liệu tham khảo: .51
Phụ lục .79
1. KIỂM ĐỊNH TÍNH TỰ TƯƠNG QUAN CỦA TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CỔ
PHIẾU . . . . 54
2. KIỂM ĐỊNH TÍNH TỰ TƯƠNG QUAN CỦA TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ
TRƯỜNG VNINDEX . 65
3. KIỂM ĐỊNH QUY TẮC GIAO DỊCH . . . 68
4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐỊNH
MỨC TÍN NHIỆM HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM. . . 75
5. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI . 78
6. THÔNG TƯ SỐ 38 CỦA BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH NGÀY 18/4/2007, QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN. . 80


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16445/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ậy thì việc công ty quyết định trả cổ tức hay không trả cổ tức có ảnh
hưởng gì đến bất cân xứng thông tin không? Kenneth Khang, Tao-Hsien Dolly King bằng
kết quả kiểm nghiệm kết luận rằng việc công ty quyết định trả cổ tức thấp không làm giảm
đi mức độ bất cân xứng thông tin, nhận định này phù với lý thuyết dòng tiền tự do và lý
thuyết kiểm soát công ty như trình bày ở trên.
b. Việc công ty thay đổi chính sách cổ tức như là một dạng phát tín hiệu làm giảm
bất cân xứng thông tin?
Kết quả kiểm định cho thấy, không có bằng chứng chắc chắn nào nói lên rằng bất cân xứng
thông tin là thấp hơn sau khi thay đổi cổ tức. Lợi ích của thành viên nội bộ công ty là thấp
hơn sau khi cổ tức thay đổi và điều này liên quan đến bất cân xứng thông tin thấp hơn.
Nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Như vậy không có bằng chứng nào cung
cấp ủng hộ cho lý thuyết phát tín hiệu thông tin (Information Signaling Theory)
Kết luận: chính sách cổ tức có liên quan gì đến bất cân xứng thông tin?
 Các công ty trả cổ tức cao thì lợi ích nội bộ và bất cân xứng thông tin là thấp hơn
so với công ty trả cổ tức thấp.
 Việc công ty quyết định trả cổ tức hay không trả cổ tức không phải là yếu tố quan
trọng đến lợi ích nội bộ và bất cân xứng thông tin. Có sự khác biệt giữa việc trả
cổ tức cao hay thấp hơn là việc trả cổ tức hay không trả cổ tức.
 Một vài bằng chứng ủng hộ việc sử dụng cổ tức như là một dạng phát tín hiệu
thông tin về triển vọng của công ty là động cơ quan trong đằng sau thay đổi chính
sách cổ tức. Thay đổi chính sách cổ tức là một tín hiệu làm giảm bất cân xứng
thông tin.
2.2 HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.
Ngày 18/4/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2007/TT – BTC hướng dẫn
thi hành Luật chứng khoán (ban hành vào tháng 6/2006) về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 57/2004/TT – BTC (ban hành
vào ngày 17/4/2004) hướng dẫn thi hành Nghị định số 144/2003/NĐ – CP (ban hành vào
ngày 28/11/2003). Với việc ban hành về Thông tư số 38, cơ quan quản lý hy vọng có
những bước tiến cơ bản về tăng cường tính công khai và minh bạch thông tin trên thị
trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và các nhà đầu tư.
Những điểm mới cơ bản của Thông tư số 38 so với các quy định pháp luật trước đây về
công bố thông tin:
2.2.1 Về yêu cầu thực hiện công bố thông tin.
Ngoài những yếu cầu cơ bản về công bố thông tin đã được quy định trong các văn bản
trước đây, như việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời đúng pháp luật và
việc công bố thông tin do Giám đốc hay Tổng Giám đốc thực hiện hay người được ủy
quyền công bố thông tin thực hiện. Thì tại Thông tư 38 còn quy định thêm tại Mục I, khoản
2, điểm 2.2 là: “Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá
chứng khoán thì người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hay đính chính thông
tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố”. Quy định
này nhằm nâng cao trách nhiệm của đối tượng công bố thông tin, không kể thông tin đó có do
người có thẩm quyền công bố thông tin đưa ra hay không. Hiện nay ta thấy một số trường hợp
có nhiều thông tin không phải do người có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng đến giá chứng
khoán và quyền lợi nhà đầu tư.
2.2.2 Về phương tiện và hình thức công bố thông tin
Trước đây trong Thông tư số 57 chỉ quy định chung về việc công bố thông tin được
thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm, các phương tiện
thông tin của TTGDCK hay SGDCK thì Thông tư số 38 đã quy định cụ thể hơn về
phương tiên công bố thông tin phù hợp với từng đối tượng công bố thông tin. Ví dụ: các
phương tiện công bố thông tin của công ty đại chúng như: báo cáo thường niên, trang
thông tin điện tử và các ẩn phẩm khác của công ty đại chúng, các phượng tiện công bố
thông tin của UBCKNN, phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện công bố thông tin
của SGDCK, TTGDCK gồm: bản tin chứng khoán, bảng điện tử, các trạm đầu cuối tại
SGDCK, TTGDCK, các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và các phương tiện
thông tin đại chúng. Đặc biệt tại Mục I, khoản 4, điểm 4.6 Thông tư 38 quy định:
“Các đối tượng công bố thông tin phải lập trang thông tin điện tử của mình và phải thường
xuyên cập nhật việc công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này trên trang thông tin
điện tử đó. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa
chỉ này”
Việc yêu cầu cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử được coi là giải pháp hiệu quả
để đưa thông tin đến với đa số nhà đầu tư, rút ngắn độ trể công bố thông tin.
2.2.3 Về bảo quản và lưu giữ thông tin.
Theo Thông tư 38, báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên của công ty đại chúng,
tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức và lưu
giữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham khảo (theo Thông tư 57 chỉ lưu giữ 2
năm).
2.2.4 Về đối tượng công bố thông tin
Điểm mới trong Thông tư 38 so với các văn bản trước là đưa thêm các công ty đại
chúng vào đối tượng công bố thông tin với nghĩa vụ như các công ty niêm yết. Với quy
định này, thì việc công bố thông tin trên thị trường OTC hiệu quả hơn, tạo một môi trường
bình đẳng đối với công ty niêm yết và không niêm yết, giúp nhà đầu tư có thêm thông tin
về các tổ chức không niêm yết mà hiện nay vẩn nằm ngoài sự kiểm soát về pháp luật
chứng khoán.
Một điểm mà Thông tư 38 quy định là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hay Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hay Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
của tổ chức niêm yết và người có liên quan có ý định giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm
yết và cả chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK, TTDGCK,
phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trước ngày thực hiện giao dịch tối thị
trường chứng khoán thiểu một (01) ngày làm việc (trước đây tại Điều 34 Nghị Định 144
quy định là 10 ngày). Điều này sẽ làm giảm khả năng biến động lớn về giá chứng khoán do
ảnh hưởng của giao dịch nội bộ. Đồng thời trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày hoàn tất giao dịch người thực hiện giao dịch phải thông báo cho UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK và tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giử cổ phiếu sau khi thực
hiện giao dịch và mức độ thay đổi, và trong trường hợp không thực hiện được giao dịch thì
cũng báo cáo lý do cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trong vong ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch. Đây là một quy định mới nhằm phòng tránh
trường hợp có tổ chức niêm yết đưa ra thông tin...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status