Các biện pháp nhằm thu hút và khai thác khách sạn tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên - pdf 11

Download Đề tài Các biện pháp nhằm thu hút và khai thác khách sạn tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1.Tính cấp thiết của đềtài. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu. 1
4. Phương pháp nghiên cứu. 1
5. Kết cấu của đềtài. 2
CHƯƠNG I . 3
CƠSỞLÝ LUẬN VỀKHÁCH SẠN VÀ CÁC BIỆN PHÁP . 3
NHẰM THU HÚT VÀ KHAI THÁC KHÁCH TRONG . 3
KINH DOANH KHÁCH SẠN . 3
1.1. Lý luận chung vềkinh doanh khách sạn . 3
1.1.1.Khái niệm vềkhách sạn. 3
1.1.2. Khái niệm vềkinh doanh khách sạn. 4
1.1.3. Các hoạt động trong kinh doanh khách sạn. 5
1.1.3.1. Kinh doanh lưu trú . 5
1.1.3.2. Kinh doanh ăn uống . 5
1.1.3.3.Hoạt động kinh doanh dịch vụbổsung: .6
1.2.Khách của khách sạn . 6
1.2.1 Khái niệm vềkhách của khách sạn. 6
1.2.2 Phân loại khách của khách sạn. 6
1.2.2.1 Căn cứvào tính chất tiêu dùng và nguồn gốc của khách theo tiêu thức
này. Khách của khách sạn bao gồm 2 loại. . 7
1.2.2.2 Căn cứvào mục đích ( động cơ)của chuyến đi: . 7
1.2.2.3 Căn cứvào hình thức tổchức tiêu dùng của khách theo tiêu thức này,
khách của khách sạn bao gồm hai loại: . 7
1.3. Các biện pháp thu hút khách của khách sạn ba sao. 8
1.3.1 Nghiên cứu thịtrường khách mục tiêu. 8
1.3.2. Chính sách giao tiếp, khuyếch trương:. 8
1.3.3. Nâng cao chất lượng phục vụ:. 9
1.3.4. Chính sách sản phẩm. 9
1.3.5. Chính sách vềgiá. 9
1.3.6. Chính sách phân phối. 10
CHƯƠNG II . 11
THỰC TRẠNG NGUỒN KHÁCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT . 11
VÀ KHAI THÁC KHÁCH TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN . 11
DU LỊCH KIM LIÊN . 11
2.1. Giới thiệu chung vềkhách sạn . 11
2.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển. 11
2.1.2. Cơcấu tổchức. 12
2.1.2.1. Mô hình tổchức quản lý công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 12
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụcủa các bộphận . 13
2.1.2.3. Tình hình nhân lực tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 14
2.1.3. Cơsởvật chất kỹthuật của công ty . 15
2.1.3.1. Cơsởvật chất kỹthuật bộphận kinh doanh lưu trú . 15
2.1.3.2. Cơsởvật chất kỹthuật của bộphận kinh doanh ăn uống . 15
2.1.3.3. Cơsởvật chất kỹthuật của bộphận kinh doanh dịch vụbổsung . 16
2.1.4. Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây . 16
2.2. Thực trạng nguồn khách và các biện pháp thu hút và khai thác khách
tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên . 18
2.2.1. Đặc điểm của nguồn khách đến với công ty . 18
2.2.2. Kết quảthu hút khách củCông ty trong những năm qua . 19
2.2.3. Các biện pháp thu hút và khai thác khách tại công ty. 21
2.2.3.1. Nâng cao chất lượng phục vụ. 21
2.2.3.2. Chính sách xúc tiến. 22
2.2.3.3. Chính sách giá . 23
2.2.3.4. Chính sách phân phối . 23
2.3. Đánh giá sựthành công và hạn chếtrong việc thu hút và khai thác
khách tại công ty khách sạn Kim Liên . 24
2.3.1. Thành công . 24
2.3.2. Hạn chế. 25
CHƯƠNG III . 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 27
3.1. Kết luận vềnhững thành công và hạn chếcủa công ty trong việc thu
hút và khai thác khách . 27
3.1.1. Những thành tựu đạt được . 27
3.1.2. Những hạn chế. 30
3.2. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụcủa công ty khách sạn du lịch
Kim Liên . 31
3.2.1. Phương hướng . 31
3.2.2. Mục tiêu . 32
3.2.3. Nhiệm vụ đặt ra. 33
3.3. Các kiến nghị. 34
3.3.1. Cơsởvật chất . 34
3.3.2. Con người . 36
3.3.3. Các hoạt động Marketing . 36
3.3.3.1. Đẩy mạnh triển khai nghiên cứu và định hướng thịtrường . 36
3.3.3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo và xúc tiến bán . 39
3.3.3.3. Chính sách vềsản phẩm . 41
3.3.3.4. Chính sách giá . 42
3.3.3.5. Chính sách phân phối . 44
KẾT LUẬN . 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 47


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17357/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

quốc tế theo quốc tịch
Năm
Quốc tịch
2000 2003 2004 2005
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Lượt
khách
Ngày
khách
Đài Loan 184 384 280 640 680 1.560 840 1.696
Pháp 40 160 96 200 296 196 696 920
Mỹ 136 360 240 6.400 600 1.440 760 960
Trung
Quốc 15.120 3.120 16.896 38.400 22.480 36.648 29.720 33.464
Nhật 248 520 360 960 784 1.696 960 1.780
Thái Lan 288 360 560 1.464 1.608 2.544 1.632 2.560
Các nước
khác
5.440 11.600 10.904 15.840 6.440 16.080 12.680 17.520
Tổng 21.456 16.504 29.336 58.144 32.888 60.864 47.288 58.840
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Bảng 2.7: Tỷ trọng lượt khách quốc tế theo quốc tịch
(Đơn vị: %)
Năm
Quốc tịch 2002 2003 2004 2005
Đài Loan 0,86 0,95 2,07 1,78
Pháp 0,19 0,33 0,9 1,47
Mỹ 0,63 0,82 1,82 1,61
Trung Quốc 70,47 57,59 68,35 62,85
Nhật 1,16 1,23 2,38 2,03
Thái Lan 1,3 1,91 4,89 3,45
Các nước khác 23,35 37,17 19,58 26,81
Tổng 100 100 100 100
Qua số liệu trên ta thấy hàng năm số lượng khách từ các quốc gia đến
công ty đều tăng và xu hướng tăng từ trong tương lai vẫn còn tiếp tục tăng
nhanh hơn. Khách Trung Quốc vẫn là thị trường khách chính của công ty. Hàng
năm thị trường khách hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng khách
quốc tế đến với công ty. Do vậy, công ty cần tập trung hơn nữa việc nghiên
cứu, tìm hiểu sâu hơn thị trường khách này để có thể khai thác triệt để nguồn
khách Trung Quốc của Công ty.
Bảng 2.8: Thời gian lưu trú bình quân của khách
(Đơn vị: ngày)
Năm
Đối tượng khách
2002 2003 2004 2005
Quốc tế 2,2 2,8 2,7 2,4
Nội địa 2,5 2,1 1,9 2
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Nhìn chung thời gian lưu trú bình quân của khách tại công ty khách sạn
du lịch Kim Liên là không cao. Sở dĩ như vậy là vì khách của công ty chủ yếu là
khách nội địa đến công ty với mục đích dự hội nghị, hội thảo ngắn ngày tại
thành phố kết hợp thăm quan du lịch. Mặt khác do dịch vụ vui chơi, giải trí của
công ty còn chưa thực sự hấp dẫn du khách. Điều này đòi hỏi công ty cần có các
chính sách đầu tư hợp lý tăng cường dịch vụ bổ sung để kéo dài thời gian lưu trú
của khách.
2.2.3. Các biện pháp thu hút và khai thác khách tại công ty
2.2.3.1. Nâng cao chất lượng phục vụ
Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà công ty chú ý đến là
việc nâng cao chất lượng phục vụ. Việc nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm
tăng uy tín của công ty trong việc đáp ứng các yêu cầu cho khách, đồng thời
cũng tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định được mình trên thị trường. Do vậy,
công ty đã thường xuyên đầu tư để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ
lao động trong công ty.
Năm 2002 khách sạn Kim Liên 2, đã thay thế hàng loạt các trang thiết bị,
xây dựng thêm một số công trình phụ trợ: bể bơi, hội trường sàn tenis… hiện đại
theo công nghệ của Pháp.
Năm 2003, công ty đã tu sửa, nâng cấp nhà ăn số 8 thuộc khách sạn Kim
Liên 1 đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Năm 2004 tu sửa nâng cấp toàn bộ các cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn 3 sao.
Ngoài việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, hàng năm công ty
thường xuyên mời các thầy cô giáo đầu ngành tại các trường đại học: ĐH kinh tế
Quốc dân, Đại học Thương Mại… về giảng dạy, nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Công ty đã chú trọng việc lập kế hoạch nguồn nhân lực,
quan tâm đến việc tuyển dụng ngay từ đầu, cử nhiều đoàn vào phía Nam học tập
nghiên cứu nghiệp vụ bếp, bàn bar, cử người đi học ở Trung Quốc, Thái Lan,
Malaisia, Singapo. Đặc biệt là công ty thường xuyên tự tổ chức các lớp học
ngoại ngữ như: Anh Văn, Trung văn và các lớp học nghiệp vụ khác, để nhân
viên có thể tăng khả năng giao tiếp với khách hàng.
2.2.3.2. Chính sách xúc tiến
Khi có được một cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ công nhân viên có chất
lượng cao, công ty đã không ngừng nỗ lực tập trung vào các hoạt động quảng
cáo tiếp thị đến các cơ sở của khách.
Năm 2003, công ty đã chi 500 triệu đồng cho các hoạt động về quảng cáo,
tiếp thị, in ấn, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ, các chương trình du lịch
trong nước và quốc tế bằng các thứ tiếng khác nhau. Năm 2003, công ty tham gia
Festival du lịch quốc tế tại Hà Nội, giới thiệu hình ảnh của công ty với nhân dân
trong nước và bạn bè quốc tế.
Năm 2004 công ty đã mở dịch vụ đặt phòng qua hệ thống đặt phòng toàn
cầu của hãng baorings singapo, tham gia logo khách sạn và các Catalogae điện
tử của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Thêm vào đó, công ty còn in hình biểu tượng trên các đồ dùng, trang thiết
bị của khách sạn như: xà phòng tắm, kem đánh răng, dép đi trong nhà, thẻ chìa
khóa… tạo nên ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách hàng.
Đặc biệt công ty đã áp dụng các biện pháp thu hút khách để tăng cường
hoạt động xúc tiến bán hàng như: tặng các món quà cho khách vào các dịp lễ,
tết, tặng các món quà chúc mừng hạnh phúc cho các cô dâu, chú rể cùng với
những lời chúc tốt đẹp.
Ngoài ra công ty còn không ngừng đưa vào sử dụng các dịch vụ mới để
tạo nên một mạng lưới phục vụ nhu cầu tại chỗ cho khách như: quầy lưu niệm,
tắm hơi masage Thái, quầy bar, sân tennis, các kiốt bán hàng, bể bơi, dịch vụ
taxi, cho thuê xe máy… tạo nên một quang cảnh đa dạng, đông vui
2.2.3.3. Chính sách giá
Công ty đã chủ động lập kế hoạch và đưa vào sử dụng chính sách giá
mềm dẻo, linh hoạt so với các khách sạn cùng thứ hạng trên địa bàn Hà Nội,
công ty đã đưa ra mức giá tương đối thấp và nhiều loại giá khác nhau để tạo cho
khách có nhiều cơ hội lựa chọn
Bảng 2.9: Giá phòng niêm yết của khách sạn Kim Liên 1
(Đơn vị: VNĐ)
STT Loại phòng Mức giá
1 Loại I 550.000
2 Loại II 495.000
3 Loại III 275.000
4 Loại IV 253.000
5 Loại V 231.000
6 Loại VI 198.000
7 Loại VII 176.000
8 Phòng 3 giường 279.000
(Nguồn: Công ty khách sạn Kim Liên)
Với các mức giá đa dạng như trên, công ty có thể thu hút được nhiều
nguồn khách khác nhau với khả năng thanh toán khác nhau từ thấp đến cao.
2.2.3.4. Chính sách phân phối
Để duy trì và phát triển nguồn khách khác nhau, công ty đã không ngừng
thiết lập và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trung gian như các
hãng lữ hành, đại lý du lịch, các tổ chức Chính phủ, các hãng hàng không… trên
cơ sở hợp tác là hai bên cùng có lợi. Nhờ đó mà công ty đã thu hút được một số
lượng khách lớn và ổn định thông qua các tổ chức trung gian, các tổ chức trung
gian sẽ được lợi ích bằng tỷ lệ hoa hồng mà công ty trả cho họ.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hai kênh phân phối gián tiếp là: kênh
phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp với các hình thức phân phối phổ
biến như: phân phối qua các công ty du lịch: Công ty du lịch Việt Nam tourism,
công ty du lịch Vinatour, các hành lữ hành: Sài Gòn Tourism, Công ty Vinatour,
các hãng lữ hành: Sài Gòn tourist, công ty du lịch Hải Phòng, Công ty du lịch
sông Hồng… Đặc biệt trong khâu vận chuyển công ty có mối quan hệ khăng
khít với các công ty vận chuyển như: Tổng cục Đường sắt là một kênh cung cấp
số lượng lớn khách Trung ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status