Dự án trồng dừa tại Tây Ninh - pdf 11

Download Đề tài Dự án trồng dừa tại Tây Ninh miễn phí



- Đến cuối tháng 12 năm 2003, Dự án “Phát triển sản xuất giống dừa giai đoạn 2001 – 2005” đã phân bổ 12.262 cây dừa Dứa trồng ở 13 tỉnh, thành trong cả nước.
- Trên cùng một điều kiện sinh thái (thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn) và cùng một chế độ chăm sóc ở vùng đất phù sa chua cổ có đốm rỉ, cây dừa Xiêm có các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao cây, chu vi gốc, tổng số lá, chiều dài lá thứ 1, số lá chét 1 bên) cao hơn so với giống dừa Dứa địa phương và nhập nội.
- Cây dừa Dứa năm thứ 2 trồng trên đất phù sa ở huyện Châu Thành, Tiền Giang có các chỉ tiêu sinh trưởng về chu vi gốc, chiều cao cây, tổng số lá, chiều dài lá thứ 1, số lá chét 1 bên cao hơn so với cây dừa Dứa trồng trên đất xám Tây Ninh và đất phù sa nhiễm mặn ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17278/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

USD/1.000 trái dừa tươi
Diển biến giá sản phẩm dừa trên thị trường thế giới năm 2005 (USD/tấn, CIF, Châu Âu)
Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong năm 2005
(US $/MT CIF, Châu Âu)
Sản phẩm
Jan
Feb
Mar
Apr
May
June
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
Cơm dừa khô
427
428
478
460
445
432
420
301
338
380
383
375
Dầu dừa
657
648
708
679
648
637
607
553
559
578
574
533
Bánh dầu dừa2
106
89
96
96
85
79
80
73
67
68
62
61
Cơm dừa nạo sấy2
892
893
904
926
915
904
887
893
893
893
893
882
Xơ dừa1
194
208
205
220
220
205
188
211
190
Dầu nhân cọ
653
637
705
681
645
635
618
561
557
621
609
553
Dầu cọ
421
398
432
429
415
417
418
407
421
442
443
429
Dầu đậu nành
556
487
541
547
537
560
563
549
545
579
556
537
Dầu hướng dương
699
695
705
695
700
704
708
682
683
646
597
602
1FOB, Sri Lanka
2 Giá tại Philippines
Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong 4 tháng đầu năm 2006
(US $/MT CIF, Châu Âu)
Sản phẩm
Jan
Feb
Mar
Apr
May
June
Jul
Aug
Sep
Oct
Nov
Dec
Cơm dừa khô
373
393
385
376
Dầu dừa
569
591
575
575
Bánh dầu dừa2
72
85
90
95
Cơm dừa nạo sấy2
893
889
893
893
Xơ dừa1
Dầu nhân cọ
606
623
591
573
Dầu cọ
424
445
440
438
Dầu đậu nành
532
535
539
534
Dầu hướng dương
591
595
606
653
1FOB, Sri Lanka
2 Giá tại Philippines
Nguồn: APCC, May 2006
Sau đây là giá cả của một số sản phẩm dừa chủ yếu trên thị trường quốc tế (năm 2004)
- Bột sữa dừa: 2.506 USD/tấn (FOB, Philippines)
- Sữa dừa: 1.335 USD/tấn
- DC: 870 USD/tấn
- Than gáo dừa: 221
- Than hoạt tính: 899 USD/tấn (FOB, Philippines)
- Chỉ xơ dừa phun latex: 1.547 USD/tấn
- Chỉ xơ dừa: 183 USD/tấn
- Lưới xơ dừa (lưới sinh thái): 964 USD/tấn
- Thạch dừa: 721 USD/tấn
- Nước dừa: 686 USD/1.000 lít
- Dấm dừa: 859 USD/tấn
Xu thế hiện nay của thế giới là hướng vào sử dụng các sản phẩm phục vụ nông nghiệp không có tác dụng gây ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm làm từ chỉ xơ dừa đáp ứng được yêu cầu này nên có nhu cầu về số lượng ngày càng tăng và chủng lọai sản phẩm cũng gia tăng, qui mô thị trường liên tục phát triển, đặc biệt là ở thị trường Châu Âu, Đông Bắc Á, ... Trung Đông cũng là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm từ dừa, đặc biệt là cơm dừa nạo sấy. Do đó việc đầu tư sản xuất các sản phẩm này là hòan tòan đảm bảo đầu ra.
Các họat động sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa (cơm dừa, nước dừa, gáo dừa, xơ dừa, các phần khác của cây dừa...) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong cộng đồng và làm vệ tinh cho xí nghiệp TW hay cấp tỉnh để xuất khẩu sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nhàn, góp phần hình thành các làng nghề mới ở nông thôn, từng bước phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Giúp cộng đồng người trồng dừa gia tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống, phát triển nông thôn bền vững.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ DỪA Ở VIỆT NAM
Điều kiện tự nhiên và xã hội ở nước ta thuận lợi cho phát triển cây dừa, có thể thấy cây dừa được trồng ở Đồng bằng Sông Hồng cho đến tận cùng Phía Nam của đất nước. Cây dừa có thể sinh trưởng trên các loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt trên đất cát có nhiễm mặn nhẹ. Đặc biệt cây dừa có thể sống trên một số loại đất phèn mặn mà các loại cây trồng khác khó phát triển, tạo điều kiện để phủ xanh và sử dụng đất đai hợp lý ở các vùng ven biển, vùng phèn mặn. Vườn dừa đã trở thành một hệ sinh thái nông nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, thực hiện sản xuất trên nhiều tầng không gian và thu hoạch nhiều vụ trong một năm. Với vườn dừa, tài nguyên đất đai và thiên nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt, ẩm, nước, không khí...) được khai thác tốt hơn, với hệ số sử dụng cao hơn.
Thực tế cho thấy cây dừa là cây lấy dầu truyền thống của Nam Bộ, được trồng từ lâu đời và rất phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Miền Trung. Theo thống kê của Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) thì năm 1991 Việt Nam có 333.000 ha dừa đạt sản lượng 1.200 triệu quả, đến năm 2003 chỉ còn 135.800 ha (Niên giám Thống kê 2003). Diện tích này lại là 153.000 ha vào năm 2004 (FAO). Lý do của sự sụt giảm diện tích dừa là vì năng suất thấp (năng suất bình quân 36-38 quả/cây/năm), sản phẩm từ cây dừa đơn điệu (chủ yếu là các sản phẩm truyền thống như cơm dừa khô, dầu dừa thô…có giá trị không cao, khó tiêu thụ), giá bán thấp lại luôn bấp bênh nên hiệu quả kinh tế của cây dừa không bằng các cây ăn quả khác. Chưa kể là từ cuối năm 1999 dịch bọ dừa (Brontisspa longissima) xuất hiện và gây hại trên toàn bộ diện tích trồng dừa ở Phía Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng dừa của cả nước. Trong thời gian từ năm 2003 trở lại đây, công nghiệp chế biến quả dừa ở Việt Nam đã có nhiều phát triển, các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh đã có nhà máy hiện đại sản xuất các sản phẩm có giá trị cao từ quả dừa như cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính từ gáo dừa, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ lá dừa, gáo dừa, gỗ dừa … Tất cả các sản phẩm trên đều được tiêu thụ tốt trên thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài với giá khá cao và ổn định. Chỉ riêng tỉnh Bến Tre với 35.000 ha cây dừa trong năm 2004 đã xuất khẩu được 33 triệu đôla Mỹ các sản phẩm từ cây dừa và hiện nay nguyên liệu dừa trái là vấn nạn cho các nhà máy, nhiều nơi phải đóng cửa hay giảm công suất hoạt động để chờ nguyên liệu.
A. Tình trạng bán dừa trái sang Trung quốc, Thái Lan
Sau đây là giá dừa trái và dừa lột vỏ hiện nay ở các quốc gia lân cận Việt Nam vào thời điểm tháng 5/2006 để tham khảo:
Quốc gia
Giá dừa trái
Giá dừa lột vỏ
Tỷ giá hối đoái
Quy ra USD/VND**
Trung quốc
1,2 NDT
1,1 NDT*
8 NDT/1 USD
2.200 đồng/2.600 đồng
Philippines
4.100 Peso/MT
4.100 Peso/MT
51,30 Peso/1 USD
1.278.000 đ/tấn hay ≤1..200-1.300 đ/trái
Indonesia
705-1.000 Rupia
1..250 Rupia
8.700 Rp/1 USD
2.290 đ/trái
* Dừa lột vỏ của Việt Nam bán tại TQ: 1,3 NDT (hiện có nhiều doanh nhân TQ buôn dừa lột vỏ từ VN sang đảo Hải Nam bán lại với giá 1,3 NDT so với giá dừa TQ 1.1 do trái to hơn).
** 1USD = 16.000 VND
B. Vấn nạn của công nghiệp dừa Việt Nam
1.      Ngoài 2 sản phẩm có giá trị cao là cơm dừa nạo sấy và than hoạt tính, hầu hết các sản phẩm còn lại được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu, chưa phải là sản phẩm cuối cùng.
2.      Chưa đầu tư phát triển sản phẩm mới theo hướng chế biến gia tăng giá trị sản phẩm (value chain products)
3.      Thiếu đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở cả trong và nước ngoài
4.      Thiếu hụt nguyên liệu để chế biến theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm (giá nguyên liệu đầu vào quá cao làm tăng giá thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm).
5.      Xuất khẩu nguyên liệu dừa trái.
IV. Xu thế phát triển dừa trong thời gian tới
1. Diện tích dừa thế giới tăng bình quân 1,5 - 2%/năm do cây dừa có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện sinh thái, với các điều kiện bất th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status