Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp - pdf 12

Download Chuyên đề Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp miễn phí



Tiến hành thành lập ban dự án và thực hiện các bước của lập dự án.
- Ban dự án được lập bao gồm những người được lấy từ các phòng ban đơn vị có liên quan trên. Phòng kế hoạch đầu tư, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, xí nghiệp nguyên liệu.
Các bước của lập dự án được thực hiện: Nghiên cứư cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi:
+ Nghiên cứu điều kiện vĩ mô: Công ty tiến hành nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát có ảnh hưởng đến dự án đầu tư từ lúc có quyết định đến thực hiện và vận hành dự án; điều kiện địa lý, tự nhiên; dân số lao động; tình hình phát triển kinh tế xã hội tổng quát; các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế của vùng và địa phương.
+ Nghiên cứu thị trường: Các phương pháp mà công ty sử dụng như phương pháp ngoại suy, phỏng vấn lấy mẫu phân tích. Công ty tiến hành thu thập thong tin về khối lượng sản xuất, khối lượng vận chuyển, giá cả sản phẩm dịch vụ, biến động thị trường, thị phần
+ Nghiên cứu kỹ thuật: Tuỳ theo từng dự án mà vấn đề kỹ thuật nào sẽ được nghiên cứu, xác định hay nhấn mạnh hơn. Nghiên cứu quy mô, hình thức đầu tư; nghiên cứu địa điểm hiện trạng dự án; giải pháp quy hoạch kiến trúc kỹ thuật; đánh giá tác động môi trường; phương án giải phóng mặt bằng;
+ Khía cạnh tài chính: Nội dung chủ yếu xác định tổng mức vốn đầu, nguồn vốn đầu tư, xác định dòng tiền dự án, tính toán chỉ tiêu tài chính có liên quan.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16891/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ốn cổ phần nhà nước giảm từ  66,925 triệu đồng năm 2000 và 2001 xuống và giữ nguyên 36,425 triệu đồng trong các năm từ  sau năm 2002.  Tuy nhiên tỷ trọng vốn  nhà nước đã giảm về số tương đối từ 19,31% năm 2003 xuống 12,14% năm 2007.
Vốn  cổ phần cán bộ công nhân viên cũng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ 102,634 triệu đồng chiếm 55,65% năm 2000 giảm đến 66,038 triệu đồng chiếm 22,01%  năm 2007.
Vốn của người ngoài doanh nghiệp là tăng rõ nhất. Tăng từ 14,855 triệu đồng năm 2000 đến 76,926 triệu đồng năm 2005 và tăng vượt bậc 146,128 triệu đồng năm 2006, 197,538 triệu đồng năm 2007
Bảng 1.8:    Bảng vốn và cơ cấu vốn cổ phần của công ty
Chỉ tiêu
ĐV
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Vốn cổ phần
trđ
186,623
188,623
188,623
200,624
200,264
260,000
300,000
Nhà nước
"
66,925
36,425
36,425
36,425
36,425
36,425
36,425
CBCNV
"
103,154
102,586
101,567
83,578
85,080
75,254
66,038
Người ngoài DN
"
16,545
18,545
16,715
52,902
76,926
146,128
197,538
Cổ phiếu quỹ
"
31,067
33,917
27,719
2,193
2,193
Cơ cấu vốn cổ phần
%
100
100
100
100
100
100
100
Nhà nước
"
35.86
19.31
19.31
18.16
18.19
14.01
12.14
CBCNV
"
55.27
54.39
53.85
41.66
42.48
28.94
22.01
Người ngoài DN
"
8.87
9.83
8.86
26.37
38.41
56.20
65.85
Cổ phiếu quỹ
"
0.00
16.47
17.98
13.82
1.10
0.84
0.00
(Nguồn:Báo cáo ĐHĐCĐ thường niên công ty cổ phần mía đườngLam Sơn)
=> Tổng khối lượng vốn cổ phần tăng tuyệt đối qua các năm. Và cơ cấu vốn cổ phần của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi đáng kể.
·        Vốn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
 Đây là nguồn vốn vay trung và dài hạn nguồn tài trợ vốn khá hiệu quả cho dự án. Công ty nhận được các khoản tài trợ này từ những thành phần không phải là chủ sở hữu sau khi nó được chuyển cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trả lãi cho khoản vay này. Vốn vay chứa đựng nhiều rủi ro hơn vốn chủ sở hữu nhưng có lợi thế trong thuế thu nhập doanh nghiệp.
-        Vay thương mại lãi suất thường cao hơn vay tín dụng
-        Thông qua việc tận dụng các chính sách hộ trợ phát triển của nhà nước, hợp tác chặt chẽ với các quỹ tín dụng trung  và dài hạn, công ty đã lợi dụng tối đa nguồn vốn tín dụng này.
Tuỳ theo mục đích của từng loại chi phí mà khai thác các nguồn vốn cho phù hợp. Đối với chi phí hình thành nên tài sản cố định và một phần tải sản lưu động thì nên khai thác nguồn vốn vay dài hạn. Đối với chi phí không thu hồi, không tham gia vào hình thành tài sản của dự án nên khai thác vốn tự có hay vốn vay ngắn hạn.
·        Vốn huy động qua thị trường vốn: Thị trường chứng khoán và thị trường tín dụng thuê mua.
Nguồn vốn cổ phần là nguồn thuộc chủ sở hữu hết sức quan trọng. thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong việc đầu tư vào các dự án. Từ năm 2007 công ty chính thức niêm yết trên thị  trường chứng khoán tập trung, đánh dấu mốc quan trọng trong huy động vốn của doanh nghiệp. thông qua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
1.3.2. Theo chu kỳ của dự án
1.3.2.1.      Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại ở 2  giai đoạn còn lại. Vấn đề chất lượng, chính  xác của kết quả nghiên cứu, tính toán và đoán là quan trọng nhất. Làm tốt công tác này sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư  vào các dự án ở giai đoạn sau (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh những chi phí không cần thiết khác…) và vận hành tốt các kết quả đầu tư , nhanh chóng thu hồi vốn và phát huy năng lực.
Kể từ sau cổ phần hoá công ty đã tiến hành đầu tư  rất nhiều dự án lớn nhỏ thuộc các lĩnh vực xây dựng cơ bản, khoa học công nghệ và thiết bị, dự án nguyên liệu, tài chính, thị trường sản phẩm. Hoạt động tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn tuỳ vào quy mô dự án lớn hay dự án nhỏ, tính chất của từng dự án mà có phương pháp các bước tiến hành khác nhau.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, trong thời gian gần đây, công tác lập dự án đầu tư ở công ty đã được thay đổi ngày càng nhiều và ngày càng hoàn thiện về quan niệm và phương pháp, là một nội dung quan trọng mà công ty rất quan tâm.
v        Dự án nhỏ:  Do phòng kế hoạch đầu tư phát triển lập lấy thêm số liệu thông tin từ các phòng ban khác. Tự lập, thẩm định sau đó trình HĐQT phê duyệt.
v        Dự án lớn: là những dự án có quy mô lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực do nhiều phòng, đơn vị phụ trách như:  - Nguyên liệu : có xí nghiệp nguyên liệu;
        - Công nghiệp : phòng kế hoạch đầu tư  và phòng tài chính;
        - Lĩnh vực thị trường: phòng vật tư – tiêu thụ sản phẩm;
        - Lĩnh vực kỹ thuật: phòng kế hoạch - đầu tư  và nhóm chuyên viên kỹ thuật .
      Sơ đồ 1.2:  Quy trình lập dự án lớn của công ty
Cụ thể như sau:
1.   Tìm kiếm nắm bắt cơ hội đầu tư:
Ban giám đốc công ty, các phòng chức năng có trách nhiệm tìm kiếm và nắm bắt cơ hội đầu tư.
2.      Đề nghị lập dự án đầu tư và quyết định phê duyệt triển khai DA
Dự án đầu tư được trình hội đồng quản trị, tổng giám đốc công ty quyết định thành lập dự án đầu tư.
Khi có quyết định thành lập dự án, lãnh đạo công ty cho ý kiến triển khai các bước để lập dự án hay căn cứ vào định hướng nhiệm vụ và sản xuất kinh doanh của công ty có thể tự thành lập ban dự án hay thuê chuyên gia lập dự án.
3.   Tự lâp dự án:
Tiến hành thành lập ban dự án và thực hiện các bước của lập dự án.
 - Ban dự án được lập bao gồm những người được lấy từ các phòng ban đơn vị có liên quan trên. Phòng kế hoạch đầu tư, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, xí nghiệp nguyên liệu.
Các bước của lập dự án được thực hiện: Nghiên cứư cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi:
+ Nghiên cứu điều kiện vĩ mô: Công ty tiến hành nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát có ảnh hưởng đến dự án đầu tư từ lúc có quyết định đến thực hiện và vận hành dự án; điều kiện địa lý, tự nhiên; dân số lao động; tình hình phát triển kinh tế xã hội tổng quát; các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế của vùng và địa phương.
+ Nghiên cứu thị trường: Các phương pháp mà công ty sử dụng như phương pháp ngoại suy, phỏng vấn lấy mẫu phân tích. Công ty tiến hành thu thập thong tin về khối lượng sản xuất, khối lượng vận chuyển, giá cả sản phẩm dịch vụ, biến động thị trường, thị phần…
+ Nghiên cứu kỹ thuật: Tuỳ theo từng dự án mà vấn đề kỹ thuật nào sẽ được nghiên cứu, xác định hay nhấn mạnh hơn. Nghiên cứu quy mô, hình thức đầu tư; nghiên cứu địa điểm hiện trạng dự án; giải pháp quy hoạch kiến trúc kỹ thuật; đánh giá tác động môi trường; phương án giải phóng mặt bằng;
+ Khía cạnh tài chính: Nội dung chủ yếu xác định tổng mức vốn đầu, nguồn vốn đầu tư, xác định dòng tiền dự án, tính toán chỉ tiêu tài chính có liên quan.
=> Các công việc được thực hiện liên quan đến từng lĩnh vực nào thì người đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status