Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - pdf 12

Download Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình miễn phí



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 2
I/Cơ sở lý luận 2
1/Lý luận chung về đầu tư 2
1.1/Khái niệm về đầu tư: 2
1.2/Các loại hình đầu tư 2
2/Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư 3
2.1/Khái niệm chung về dự án đầu tư 3
2.2/Thẩm định và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng 3
2.3/Yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư 3
2.4/Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư 4
2.5/Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 5
1.3/Tình hình hoạt động chung 10
2/Thực trạng công tác thẩm định 19
2.1/Quy trình và nội dung thẩm định áp dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 19
2.1.1/Quy trình thẩm định 19
2.1.2/Nội dung thực hiện 19
2.2/Minh hoạ cụ thể về công tác thẩm định tại ngân hàng qua dự án đầu tư 22
2.2.1/Thẩm định tư cách khách hàng: 23
2.2.2/Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 25
2.2.3/Thẩm định tình hình tài chính 29
2.2.4/Quan hệ với các tổ chức tín dụng 32
2.2.5/Nhu cầu của khách hàng: 34
2.2.6/Thẩm định dự án: 37
2.2.7/Tài sản đảm bảo: 42
2.2.8/Cân đối nguồn và nghĩa vụ trả nợ đối với các tổ chức tín dụng sau khi đầu tư thêm 10 xe: 43
2.2.9/Về lãi suất cho vay 44
3/Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình 53
3.1/Những mặt tích cực đã đạt được 53
3.2/Những mặt hạn chế còn tồn đọng 56
3.3/Một số nguyên nhân chủ yếu 57
Chương 2:Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình 61
I/Một số giải pháp về việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 61
1/Một số giải pháp về quy trình thẩm định tại ngân hàng 61
1.1/Ngân hàng cần hoàn thiện và nâng cao hệ thống tổ chức quản lý điều hành và thực hiện thẩm định. 61
1.2/Ngân hàng cần đa dạng hoá cách cho vay cũng như đơn giản thủ tục cho vay 62
1.3/ Ngân hàng cần xây dựng quy trình và nội dung thẩm định cho các loại dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực khác nhau. 63
1.4/Ngân hàng cần nâng cao trong công tác thực hiện đảm bảo tiền vay. 64
2/Một số giải pháp về nội dung thẩm định tại ngân hàng 65
2.1/Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định trong ngân hàng. 65
2.2/Nâng cao chất lượng công tác thu thập phân tích thông tin về dự án và khách hàng của ngân hàng. 66
2.3/Nâng cao công tác quản trị rủi ro và tái thẩm định của ngân hàng 67
3 /Một số nhóm giải pháp về nhân tố con người. 68
II/Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng nói chung và ngân hàng An Bình nói riêng 70
2.1/Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 70
2.2/Kiến nghị với ngân hàng 72
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16914/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

g tên công ty(như đã trình bày ở trên) nhưng công ty vẫn phải trích doanh thu để trả chi phí mà không tính vào chi phí công ty.Chính vì lí do trên nên kết quả hoạt động của công ty thực tế còn lớn hơn nhiều
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là 43,5%
*Nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.Cụ thể theo báo cáo tại thời điểm 31/12/2005 như sau:
-Tổng số vay dài hạn của Công ty là 4.394.600.000 đồng chiếm 67% trên tổng nguồn vốn của Công ty.Các khoản vay dài hạn của Công ty một phần dư nợ còn lại của khoản vay trả góp tại ngân hàng An Bình và thuê mua tài chính để thực hiện dự án kinh doanh 80 xe taxi.
-Tổng số vay ngắn hạn của công ty là 111.230.000 đồng chiếm 2 % tổng nguồn vốn của Công ty là khoản vay ngắn hạn Công ty TNHH Thuận Thành để thực hiện việc đầu tư ban đầu của công ty.
-Trong 5.914.234.107 đồng hạch toán vào giá trị tài sản của công ty là của 21 xe ô tô (20 xe Matiz và 01 xe khách),10 xe ô tô thuê mua tài chính.
-Qua sổ theo dõi tình hình tài chính của Công ty thì nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn góp cổ phần của Công ty hiện nay là 1.250.000.000 VND
-Như vậy hệ số nợ của Công ty là 70%(tỷ suất tự tài trợ là 30%).Có thể thấy với dự án đầu tư phương tiện vận tải để kinh doanh taxi thì hệ số nợ như trên ở mức hợp lý đặc biệt khi các xe của Công ty đều được đầu tư mới 100%
*Tài sản (sử dụng vốn)
Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình và các khoản tiền mặt .Chi tiết cụ thể như sau:
-Tài sản cố định của công ty hầu hết là 39 xe ô tô Matiz,01 xe ô tô khách nhãn hiệu HoangTra và các thiết bị văn phòng thiết bị hỗ trợ thông tin.Hiện nay giá trị tài sản cố định công ty xấp xỉ 6,8 tỷ đồng tuy nhiên theo giám đốc công ty cho biết trong số đó có một số tài sản của công ty đã bỏ tiền chi trả nhưng không có chứng từ hạch toán như lắp đặt cột ăng ten bộ đàm,xe đứng tên Công ty TNHH Vương Gia…Do đó giá trị hạch toán sổ sách của công ty chỉ vào khoảng 6 tỷ đồng
Công ty vừa trong giai đoạn đầu tư và vận hành nên phát sinh tiền mặt và tiền gửu ngân hàng là tương đối lớn.Hầu hết Công ty đều duy trì một lượng quỹ tiền mặt nhất định,số còn lại đều để giao dịch tại ngân hàng An Bình .Phát sinh nợ tiền mặt từ đầu năm 2005 đến nay của công ty đạt 6 tỷ tiền gửu ngân hàng là 1,6 tỷ đồng
Ngoài ra công ty còn có phần thu tiền ký quỹ ký cược của các lái xe bình quân mỗi người là 10 triệu đồng. Đến nay Công ty tổng cộng là 500 triệu đồng của 50 lái xe,các khoản này là các khoản giữ lâu dài vì thế cho nên được bổ sung vào vốn kinh doanh của công ty.
Về công nợ phải thu do công ty kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi nên thu tiền ngay và không phát sinh khoản phải thu khách hàng,không có tình trạng bị chiếm dụng vốn.Hiện nay công ty thực hiện cứ 03 ngày thực hiện thanh toán tiền với các lái xe 1 lần
Hiện nay theo giám đốc công ty cho biết số vốn góp là chưa đủ so với thoả thuận ban đầu giữa các thành viên công ty.Công ty sẽ tiếp tục thực hiện phần góp vốn này,tăng vốn điều lệ để làm nguồn vốn đầu tư xe và các nguòon vốn lưu động cho hoạt động của công ty.
Kết luận :Tình hình tài chính nói chung là bình thường.Tính đến thời điểm này các khoản đầu tư tài chính của công ty là hợp lý
2.2.4/Quan hệ với các tổ chức tín dụng
*Quan hệ với ngân hàng An Bình
-Công ty cổ phần Ba Sao đã mở tài khoản giao dịch tại ABBank từ bước đầu thành lập và hoạt động tài khoản thường xuyên đến nay phát sinh Có trên tài khoản tiền gửu đạt trên 1 tỷ đồng
Đây là lần thứ tư Côngty đặt quan hệ tín dụng tại ABBank cụ thể về lịch sử giao dịch tín dụng của công ty tại ABBank như sau:
STT
SỐ HỢP ĐỒNG
G00516701
G00516702
G00516703
G00516701-01/06
TỔNG
1.
Ngày vay
06/05/2005
22/06/2005
12/07/2005
11/01/2006
2.
Ngày đáo hạn
06/05/2008
22/06/2008
12/07/2008
11/01/2009
3.
Số tiền vay
1.158.000.000
1.500.000.000
20.000.000
750.000.000
3.608.000.000
4.
Dư nợ tính đến 25/04/06
836.000.000
1.164.000.000
155.200.000
729.200.000
2.884.400.000
5.
Gốc phải trả hàng tháng
32.200.000
42.000.000
5.600.000
20.800.000
100.600.000
6.
Lãi phải trả bq hàng tháng
10.000.000
13.000.000
2.000.000
7.500.000
32.500.000
7.
Tài sản đảm bảo
10 xe ô tô Matiz
12 xe ô tô Matiz
1 xe khách
05 xe ô tô Matiz
28 xe
Trong quá trình quan hệ tín dụng tại ABBank Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng.
*Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
Theo CIC ngày 21/04/2006 thì hiện tại Công ty còn có quan hệ với Công ty cho thuê tài chính-Ngân hnàg đầu tư và phát triển Việt Nam với dư nợ thuê mua tài chính 1.278 triệu VND.
Thực tế Công ty còn phải có nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Quân đội về hợp đồng 02 xe trả góp mang tên Công ty TNHH Vương Gia .Qua làm việc với Công ty và các tài liệu Công ty cung cấp,có thể thấy tình hình quan hệ tín dụng hiện tại các tổ chức tín dụng này như sau:
STT
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TỪ NGÀY
ĐẾN NGÀY
ST VAY
DƯ NỢ
TRẢ G+L BQ/THÁNG
1.
Ngân hàng Quân đội
15/02/2005
15/02/2007
240.000.000
118.000.000
12.000.000
2.
Cty cho thuê tài chính-BIDV
06/10/2005
06/10/2009
1.430.566.000
1.430.566.000
46.000.000
TỔNG
1.670.566.000
1.590.566.000
58.000.000
Qua tìm hiểu được biết Công ty luôn thanh toán đầy đủ số tiền gốc và lãi phát sinh hàng tháng.
Kết luận:Công ty cổ phần Ba Sao là một khách hàng tiềm năng còn có nhiều nhu cầu vay vốn kinh doanh và hoạt động tài khoản tại ngân hàng An Bình .Ngoài ra đây là một đối tượng khách hàng vừa và nhỏ phù hợp với loại hình đối tượng doanh nghiệp mà ABBank đang hướng tới.
2.2.5/Nhu cầu của khách hàng:
a/Nhu cầu thứ nhất:
Trong dự án kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi,Công ty dự kiến sẽ đầu tư 80 xe Matiz trong năm 2005 theo tiến độ dần dần hàng tháng,mỗi tháng khoảng 10 xe .Công ty cũng dự kiến sẽ vay tại ABBank với tỷ lệ khoảng 40:60 để thực hiện dự án này
Đến nay Công ty đã đầu tư được 39 xe trong tổng số 80 xe nói trên trong đó Công ty thông qua vay trả góp tại ABBank ba đợt với số lượng là 25 xe và trong tháng 9 vừa qua công ty đa xthuê mua thêm 10 xe tại công ty cho thue tài chính –Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Đây là lần thứ tư Công ty đặt vấn đề vay vốn tại ABBank để tiếp tục đầu tư dự án taxi mua thêm 10 chiếc xe.Cụ thể như sau:
+Giá trị 10 xe theo hợp đồng mua xe số HGM 060015: 12.950USD*10 xe=129.500USD(tương đương với khoảng 2.059.050.000 VND theo tỷ giá tạm tính USD/VND=15.900)
+Chi phí bộ đàm ăng ten lệ phí trước bạ đăng ký,bảo hiểm:250987.000 VND
+Tổng chi phí đầu tư:2.310.380.400 đồng
Cơ cấu vốn đầu tư dự kiến như sau:
+Số vốn tự có của công ty:868.703.400 VND (tỷ lệ chiếm 38% trên tổng giá trị đầu tư)
+Số vốn dự kiến vay ABBank:1.441.335.000 VND (tỷ lệ 62% trên tổng giá trị đầu tư) để thanh toán cho hãng xe.
b/Nhu cầu thứ hai:
Trong thời gian vừa qua ông Vũ Quốc Huy giám đốc công ty đã mua 01 ngôi nhà tại số 98 ngõ 72 đường Nguyễn Trãi.Dự kiến công ty sẽ chuyển văn phòng giao dịch từ số 16 đường Nguyễn Văn Ngọc về đây.Việc chuyển văn phòng sẽ làm giảm chi phí thuê văn phòng hàng tháng,ti...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status