Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre - pdf 12

Download Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre miễn phí



- Chi phí giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều tăng rất cao. Năm 2004 so với 2003 tăng 62.075,8 triệu đồng. Đó là do việc công ty nuôi tôm và khai thác hải sản xa bờ là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty nên giá vốn hàng bán cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các lĩnh vực này. Trong những năm gần đây, thị trường có nhiều biến động, giá cả tăng giảm bất thường. Đặc biệt là vụ kiện phá giá tôm của Mỹ, mặt hàng tôm các loại lại càng chịu ảnh hưởng hơn. Mặt khác, việc nuôi tôm lại có độ rủi ro cao. Tôm chịu ảnh hưởng rất nhiều từ thời tiết, sâu bệnh, việc chăm sóc Muốn thu hoạch tôm có kết quả, công ty phải gia tăng chi phí thức ăn cho tôm, chế độ chăm sóc theo dõi kỹ hơn. tránh tình trạng để tôm nhiễm bệnh, tình trạng tôm ngừng phát triển. Thêm vào đó, việc khai thác, đánh bắt hải sản ngày càng khó khăn hơn, di chuyển xa bờ hơn nên chịu chi phí nhiều hơn. Những nguyên nhân đó dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.
So với năm 2004, năm 2005 giá vốn hàng bán tăng 184.203,5 triệu đồng. Bên cạnh những nguyên nhân ảnh hưởng như trên, năm 2005 công ty vừa đưa vào hoạt động nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, xưởng cá, nhà máy nước đá. Mặc dù nguồn nguyên liệu đầu vào cho việc chế biến thủy sản là từ việc nuôi tôm của công ty nhưng chi phí giá vốn hàng bán được hạch toán độc lập. Công ty định giá bán tôm nguyên liệu trên thị trường cũng chính là giá bán tôm nguyên liệu cho nhà máy. Cho nên, giá vốn hàng bán của nhà máy chế biến cũng phụ thuộc vào sự tăng giảm của giá cả trên thị trường. Việc mở rộng qui mô nuôi trồng, nhà xưởng. cũng làm giá vốn hàng bán tăng theo. Do vậy, tương ứng với từng năm, giá vốn hàng bán cũng tăng một lượng đáng kể phù hợp qui mô hoạt động của đơn vị. Thế nhưng, công ty cần giảm thiểu chi phí đến mức có thể nhằm mang lại lợi nhuận hơn nữa cho công ty.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17947/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

các năm. Công ty thu đuợc lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh mang lại. Tuy nhiên, hoạt động tài chính và hoạt động khác cũng góp phần làm cho tổng lợi nhuận mỗi năm đều tăng.
III. Phân tích tình hình doanh thu
Bảng 4 Tình hình doanh thu qua 3 năm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Mức
%
Mức
%
DT BH &CCDV
65.232,7
136.799,7
326.837,6
71.567
109,71
190.037,9
138,92
DT HĐTC
76,7
2.376,4
604,9
2.299,7
2.997,8
(1.771,5)
(74,55)
Thu nhập khác
0
120,8
0
-
0
(120,8)
-1
Tổng doanh thu
65.309,4
139.296,9
327.442,5
73.987,5
113,3
188.145,6
135,1
*Nguồn: Phòng kế toán
Biểu đồ 1 Tình hình doanh thu qua 3 năm
Năm
triệu đồng
Thông qua biểu đồ doanh thu ta thấy, tổng doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm với tốc độ tăng rất cao: năm 2004 so với năm 2003 tăng 73.987,5 triệu đồng (113,3%) và năm 2005 so với năm 2004 tăng 188.145,6 triệu đồng (135,1%). Để đạt được doanh thu như vậy, công ty đã không ngừng phấn đấu, phát huy thế mạnh sẵn có của mình. Mặc dù công ty hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề nhưng tôm vẫn là mặt hàng chủ lực. Bến Tre là một trong những tỉnh ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long thành công trong mô hình nuôi tôm sú công nghiệp. Đây là ngành nghề đang được tỉnh chú trọng và phát triển. Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đạt doanh thu cao từ lĩnh vực nuôi tôm sú công nghiệp, khai thác hải sản xa bờ và gần đây là chế biến tôm đông lạnh xuất khẩu. Bên cạnh, còn hai khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu.
Nhìn chung, tổng doanh thu của công ty đạt được như vậy cho thấy công ty có những cố gắng rất nhiều trong việc nuôi trồng – chế biến để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu sản phẩm của mình. Vì thế, công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa.
Phân tích doanh thu kinh doanh
Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Mức
%
Mức
%
Doanh thu BH &CCDV
+ Nuôi tôm sú
+ Khai thác hải sản xa bờ
+ Khác
65.232,7
45.912
17.536
1.784,7
136.799,7
120.677
14.104
2.018,7
326.837,6
139.651
13.618
170.568,6
71.567
74.765
(3.432)
234
109,71
162,8
(19,57)
13,11
190.037,9
18.974
2.514
168.549,9
138,92
15,72
17,82
8.349
*Nguồn: Phòng kế toán
Xem xét doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua từng năm, năm 2003 công ty chỉ đạt nguồn thu chủ yếu từ tôm nuôi công nghiệp và khai thác hải sản xa bờ. Còn một nguồn thu khác tuy nhỏ nhưng cũng góp phần làm doanh thu tăng đó là từ việc trồng 5 ha mía giống và 12 ha mía cây.
Năm 2004 so với năm 2003, nuôi tôm sú công nghiệp tăng 74.765 triệu đồng (162,8%) nhưng khai thác hải sản xa bờ lại giảm 3.432 triệu đồng (19,57%). Công ty luôn chú trọng việc mở rộng qui mô các trại tôm không những trong tỉnh mà còn ngoài tỉnh nên đã làm tăng một số lượng lớn sản lượng thu hoạch. Năm 2004, việc quản lý khai thác đoàn tàu đánh bắt di chuyển xa bờ hơn nên đạt sản lượng thấp hơn năm 2003. Ngoài ra, doanh thu khác của công ty năm 2004 cũng tăng 234 triệu đồng (13,11%). Doanh thu khác đạt được chủ yếu là từ việc sản xuất tôm giống phục vụ cho nuôi trồng và bán ngoài.
Năm 2005 so với 2004, nuôi tôm sú công nghiệp tăng 18.974 triệu đồng (15,72%) và khai thác hải sản xa bờ cũng tăng 2.514 triệu đồng (17,82%). Riêng doanh thu khác lại tăng đến 168.549,9 triệu đồng (8.349%) hơn cả doanh thu nuôi tôm sú công ngiệp. Đó là do việc công ty vừa đưa vào hoạt động nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu năm 2005 với công suất 6.000 tấn/năm. Do vậy, nguồn thu từ chế biến tôm đông lạnh các loại đạt được 143.556 triệu đồng, còn lại là từ gia công nghêu xuất khẩu và chăm sóc thu hoạch mía. Mặc dù việc nuôi tôm chưa mang lại kết quả cao cho công ty nhưng công ty vẫn tiếp tục mở rộng qui mô nuôi trồng và liên doanh liên kết với các đơn vị khác để nhắm vào mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn nguyên liệu bước đầu cung cấp cho nhà máy chế biến hoạt động được đảm bảo.
1.2 Phân tích sản lượng tiêu thụ
Bảng 6 Biến động sản lượng tiêu thụ của một số sản phẩm chủ yếu
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Mức
%
Mức
%
Nuôi tôm sú
tấn
427,1
1.362,1
1.837,4
935
219
475,3
34,9
Khai thác hải sản xa bờ
tấn
4.406
4.031
3.502,5
(375)
(8,5)
(528,5)
(13,1)
Sản xuất giống
1.000
post
-
40.065
153.827
40.065
-
113.762
284
Tôm đông lạnh
tấn
-
-
1.071,5
-
-
1.071,5
-
*Nguồn: Phòng kế toán
Công ty hoạt động nhiều ngành nghề nhưng chỉ có một số ngành nghề có sản lượng tiêu thụ cao. Đó là các sản phẩm từ nuôi tôm sú, khái thác hải sản xa bờ, sản xuất tôm giống và tôm đông lạnh. Mặc dù sản lượng tiêu thụ qua từng năm có sự khác nhau nhưng đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ.
- Nuôi tôm sú công nghiệp không phải là một ngành nghề mới nhưng với công ty thì chỉ mới phát triển trong những năm gần đây. Việc nuôi tôm có độ rủi ro lớn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã mạnh dạn đầu tư bằng cách xây dựng các trại nuôi công nghiệp và thu hút các kỹ sư giỏi về mặt kỹ thuật về phục vụ. Và thế là, sau mỗi kỳ kinh doanh công ty thu hoạch được các kết quả nhất định. Năm 2003, công ty đạt sản lượng tiêu thụ là 427,1 tấn tôm. Từ những kết quả bước đầu, công ty tiếp tục mở rộng qui mô hoạt động hơn nữa. Năm 2004 so với năm 2003, sản lượng tiêu thụ tăng 935 tấn (219%). Đến năm 2005, sản lượng tiêu thụ vẫn tăng nhưng so với năm 2004 chỉ tăng 475,3 tấn (34,9%). Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan như chế độ chăm sóc, nguồn nước, thời tiết mưa nắng thất thường và các loại bệnh ảnh hưởng đến tôm như đỏ thân, đốm trắng...dẫn đến sản lượng thu hoạch chưa tăng cao. Do đó, công ty cần có những biện pháp khắc phục những ảnh hưởng trên.
- Công ty có một trong những ngành nghề hoạt động là đóng tàu đánh bắt xa bờ. Với công nghệ đóng tàu sẵn có, công ty đã thành lập đội tàu đánh bắt xa bờ gồm 17 chiếc với đội ngũ thuyền trưởng có kinh nghiệm, am hiểu ngư trường. Mặc dù sản lượng tiêu thụ qua các năm giảm nhưng giá cả mỗi năm khác nhau nên cũng mang về doanh thu cho công ty. Năm 2004 so với năm 2003 sản lượng tiêu thụ giảm 8,5 % và năm 2005 so với năm 2004 giảm 13,1%. Nguyên nhân là do tình hình ngư trường ngày càng biến động nên việc khai thác ngày càng di chuyển xa bờ và sản lượng thu hoạch ngày càng khó khăn hơn.
- Với mục tiêu khép kín quy trình sản xuất, đến năm 2004 công ty được bổ sung thêm số sản lượng tiêu thụ từ ngành nghề sản xuất tôm giống. Tuy việc sản xuất tôm giống chưa mang về doanh thu cao như các hoạt động khác nhưng việc nuôi tôm của công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn, tránh được những loại tôm giống không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Năm 2005 so với năm 2004 sản xuất giống tăng 284% chủ yếu phục vụ cho các trại nuôi của công ty, bán nội địa và các đơn vị trong tỉnh.
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ các khâu của quy trình sản xuất, năm 2005 công ty đã đưa vào hoạt động n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status