Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Trung Cường - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Trung Cường miễn phí



- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào bảng kê chi tiết và ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết của từng nghiệp vụ phát sinh hay bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối mỗi tháng, quý kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có và số dư của các tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu khớp đúng với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quí, năm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17890/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

hiên liệu với phòng vật tư khi cần thiết.
- Đội xây lắp điện 1, 2, 3: Thực hiện việc thi công đường dây và trạm biến áp do Công ty giao như: Đào đúc móng, lắp dựng cột, rãi căng dây, chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cũng như tiến độ của công trình mà Công ty đã giao. Mỗi đội có 3 tổ sản xuất, mỗi tổ có 17 công nhân.
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công Ty
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 1
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 3
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 2
ĐỘI
CÔNG TRÌNH 4
CÔNG TR?NH 4
2.1.4.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường:
* Thuận lợi:
- Công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh đã đi vào ổn định từ mấy năm nay, qui trình công nghệ đạt tới chuyên môn hóa cao, các giai đoạn sản xuất được phân định rõ ràng và chi tiết tới từng bước công việc vì vậy rất thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội ngũ nhân viên kế toán nói riêng được trang bị đầy đủ mạnh về số lượng cũng như chất lượng. Hơn nữa Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đều nhận thức rõ được vai trò của công tác kế toán trong Công ty. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện khá tốt, đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay Công ty đã đưa phần mềm chương trình kế toán vào sử dụng, có nối mạng với các đơn vị trong toàn Công ty. Do đó công tác kế toán thực hiện rất nhanh, kịp thời, đầy đủ và tương đối chính xác.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đây cũng có không ít khó khăn.
* Khó khăn :
- Do công việc chính của Công ty là chuyên xây lắp các công trình xây dựng,đường dây tải điện và trạm biến áp đến 500KV mà các công trình này nằm rải rác khắp các tỉnh Miền Trung cho nên việc tập hợp chứng từ và thanh toán gặp không ít khó khăn, đòi hỏi bộ phận kế toán phải bám sát công trình, mặt khác một số công trình thời gian thi công kéo dài 4 đến 5 năm, thậm chí có những công trình thời gian thi công từ 5 đến 7 năm, nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành là một công việc hết sức khó khăn. Nó đòi hỏi người kế toán phải theo dõi thường xuyên liên tục thu thập chứng từ liên quan của từng công trình riêng biệt từ năm này sang năm khác, từ lên phiếu giá, thanh quyết toán công trình hoàn thành.
- Các công trình của Công ty hầu hết là đi qua rất nhiều đồi núi hiểm trở do vậy việc tập kết vật liệu đến chân công trình rất khó khăn, dẫn đến rơi vãi hao hụt vật liệu rất lớn, mặt khác công việc của Công ty chủ yếu tiến hành ngoài trời .Do đó nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời gian, có khi mùa mưa kéo dài hàng tháng dẫn đến một số vật liệu như cát, đá bị cuốn trôi, xi măng, bị ướt.... dẫn đến hao hụt vật tư rất lớn so với tiên lượng đã xây dựng. Đây là một trong những khó khăn rất lớn cho công tác kế toán vật tư.
Xuất phát từ đặc điểm nói trên nên ở Công ty việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đều mang tính đặc thù riêng so với các ngành sản xuất khác.
2.1.5.Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.5.1. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
Tỷ trọng
A-Tài sản
12.450.038.356
12.221.100.654
-228.937.702
-1,84
I- Tài sản ngắn hạn
11.903.898.419
11.463.840.714
-440.057.705
-3,7
II- Tài sản dài hạn
Trong đó :Tài sản cố định
546.139.937
546.139.937
757.259.940
757.259.940
211.120.003
211.120.003
38,6
38,6
B- Nguồn vốn
12.450.038.356
12.221.100.654
-228.937.792
-1,84
I- Nợ phải trả
9.663.982.270
9.324.512.694
-339.469.576
-3,5
II- Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong đó :
Vốn quỹ, vốn kinh phí khác
2.786.056.086
2.786.056.086
2.896.587.960
2.896.587.960
110.531.874
110.531.874
3,97
3,97
* Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 giảm với một lượng là 228.937.700 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 1,84%.Nguyên nhân là do :
+ Tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 giảm với một lượng là 440.057.700 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 3,7%
+ Tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 tăng với lượng là 200.120.003 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,66%
- Tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 giảm với lượng là 228.937.700 đồng. Tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,84%. Nguyên nhân là do :
+ Nợ phải trả năm 2007 so với năm 2006 giảm với lượng là 339.469.576 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,51%
+ Nguồn vốn chủ sở hữu mà cụ thể là vốn quỹ, vốn kinh doanh khác năm 2007 so với năm 2006 tăng với lượng là 110.531.874 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,97%
- Phân tích khả năng thanh toán của công ty
- Năm 2006 : Tài sản ngắn hạn 11.903.898.419 1,23
Nợ phải trả 9.663.982.270
- Năm 2007 : Tài sản ngắn hạn 11.903.898.419 1,23
Nợ phải trả 9.663.982.270
Nhận xét : Vậy khả năng thanh toán nợ của năm 2007 cũng như khả năng thanh toán nợ của năm 2006
2.1.5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2007/2006
Giá trị
%
1-Doanh thu
Trong đó : Doanh thu xuất khẩu
12.945.198.743
15.586.597.567
2.641.398.824
20,4
2- Lợi nhuận trước thuế
890.860.750
990.560.750
99.700.00
11,19
3- Lợi nhuận sau thuế
641.419.740
713.203.740
71.784.000
11,19
4- Tổng vốn kinh doanh
12.110.568.780
12.560.570.230
450.001.450
3,7
5- Vốn chủ sở hữu
2.786.056.086
2.896.587.960
110.531.874
3,97
6- Tổng số lao động
175
182
7
4
7- Thu nhập bình quân
1.500.000
1.700.000
200.000
13,3
8- Nộp vào ngân sách
263.892.634
265.638.952
1.746.318
0,66
*Qua bảng phân tích trên ta thấy:
+Doanh thu năm 2007 tăng 2.641.398.824 đồng tương đương tăng 20,4% so với 2006
+Lợi nhuận năm 2007 tăng 99.700.000 đồng tương đương tăng 11,19% so với 2006
+Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 71.784.000 đồng tương tăng 11,19% so với 2006
+Tổng vốn kinh doanh 2007 tăng 450.001.450 đồng tương đương tăng 3,7% so với 2006
+Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng 110.531.874 đồng tương đương tăng 3,97 % so với 2006
+Tổng số lao năm 2007 tăng 7 người tương đương tăng 4% so với 2006
+Thu nhập bình quân năm 2007 tăng 200.000 đồng /người tương đuơng tăng 13,3% so với 2006
+Tình hình nộp ngân sách nhà nước năm 2007 tăng 1.746.318 đồng tương đương tăng 0,66 % so với năm 2006
Tóm lại từ những chỉ tiêu phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.6.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Thủ kho
(kiêm thủ quỹ)
Kế toán vật tư,
công nợ
2.1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức, phân công và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty như:
+ Kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính của Công ty, nắm bắt các thông t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status