Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty HTKD Vinatex-OJ - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty HTKD Vinatex-OJ miễn phí



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ 2
I. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty 2
1. Một số nét khái quát về Công ty HTKD Vinatex-OJ 2
II. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Kế toán Công ty HTKD Vinatex-OJ 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ 16
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua (2004-2005) 16
2. Công tác hạch toán kế toán 18
2.1. Hệ thống tài khoản sử dụng 18
2.2. Hình thức kế toán 18
II. cách bánhàng và cách thanh toán tại Công ty 19
1. Tài khoản Công ty sử dụng 19
1.1.1. Trình tự kế toán bán hàng theo cách bán hàng trực tiếp 20
1.1.2. Bán hàng theo cách trả chậm, trả góp: 22
1.1.3. Trình tự kế toán bán hàng theo cách đại lý, ký gửi: 24
1.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ và chiết khấu thương mại 25
1.2. Các cách thanh toán tại công ty 29
1.3. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra 29
2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty HTKD Vinatex - OJ. 30
2.1. Giá vốn hàng bán và phương pháp tính giá vốn hàng bán 30
2.2. Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước - xuất trước 31
3. Kế toán giá vốn hàng bán 31
2.1. Kế toán bán hàng tại công ty 34
2.1.1. Doanh thu bán hàng 34
2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 42
2.1.3. Kế toán trị giá vốn hàng bán 42
2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng 44
2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 47
2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 49
2.2.1. Kết chuyển giá vốn bán hàng, vật tư: 49
2.2.2. Kết chuyển chi phí bán hàng: 49
2.2.3. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 49
2.2.4. Xác định kết quả bán hàng 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX - OJ 51
1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ban hàng tại Công ty 51
1.1. Ưu điểm 51
1.2. Một số tồn tại 52
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty HYKD Vinatex - OJ 52
KẾT LUẬN 54
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-19149/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

bên Có của TK338 - Phải trả, phải nộp khác (3338) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ thông qua hệ thống ngân hàng thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Do vậy, kế toán phải đối chiếu với số tiền mà khách hàng đã chuyển và số thực tế của ngân hàng.
Đối với tiền đang chuyển kế toán phải phản ánh các khoản tiền của Công ty đã nộp vào ngân hàng, kèm theo các chứng từ xác nhận của ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Kế toán nguyên vật liệu: Kế toán phải nhập - xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Phải phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của Công ty. Trong đó, phải phản ánh được nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
+ Kế toán công cụ, dụng cụ: Kế toán dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ, công cụ của Công ty.
- Kế toán công nợ: Kế toán phải phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, bán TSCĐ.
- Nợ phải thu kế toán hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng phần hành thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với Công ty về mua sản phẩm hàng hoá, TSCĐ. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản Nợ, loại Nợ có thể trả đúng hạn, khoản Nợ khó đòi hay có khả năng không thu hồi được, để căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hay có biện pháp xử lý với các khoản Nợ phải thu không đòi được.
- Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công nợ bán hàng đối với khách hàng, đôn đốc, đối chiếu công nợ bán hàng, theo dõi tiến độ nộp, và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu.
+ Kế toán lưu thông tiêu thụ: Kế toán phải theo dõi để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, hay chuyển đến cho khách hàng. Hàng gửi đi bán kế toán phản ánh trên tài khoản 157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho. Và chỉ phản ánh trên tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán, trị giá của hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đai lý, ký gửi cho các đơn vị để bán, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Nhưng chưa xác định bán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng đi khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.
- Kế toán tiền lương:
Là người chịu trách nhiệm làm và phản ánh trên TK334 - Phải trả người lao động. Trong đó, có các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán thuế - kế toán doanh thu - kế toán tổng hợp
- Kế toán thuế: Hàng tháng kế toán phải kê khai hoá đơn
Hoá đơn kê khai bao gồm có hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào.
* Hoá đơn đầu ra: Kế toán phải sắp xếp hoá đơn đầu ra theo thứ tự số hoá đơn. Sau đó kê khai hoá đơn đầu ra trong bảng kê khai hàng hoá bán ra theo trình tự sắp xếp với các chỉ tiêu như sau:
+ Seri hoá đơn, số hoá đơn, ngày viết hoá đơn, tên khách hàng, mã số thuế, mặt hàng, doanh số bán chưa có thuế, thuế suất.
* Hoá đơn đầu vào: Tương tự như hoá đơn đầu ra, kê khai hoá đơn đầu vào trong bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào với các chỉ tiêu như trên.
Sau đó kế toán làm tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT). Sau khi kê hoá đơn đầu ra, đầu vào trong bảng kê thì lấy tổng cộng đầu ra, đầu vào trước thuế và thuế để ghi trên tờ khai thuế GTGT.
+ Hoá đơn đầu ra: Kế toán tách riêng các hoá đơn thành từng phần là: Hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%, hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%.
+ Hoá đơn đầu vào: Đối với hoá đơn đầu vào kế toán chỉ cần lấy tổng cộng trị giá hàng hoá đầu vào và thuế để ghi trên tờ khai.
Nếu điều chỉnh tăng giảm của hoá đơn đầu ra và đầu vào của kỳ kê khai trước đó thì ghi điều chỉnh tăng giảm trên tờ khai.
Cuối cùng là xác định các chỉ tiêu "thuế GTGT phải nộp trong kỳ, thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ này, thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này, thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau".
- Kế toán doanh thu: Phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ theo từng nhóm hàng có thuế suất như nhau, tính thuế phải nộp của từng nhóm hàng hoá, dịch vụ kiêm nhiệm các vấn đề về doanh thu của từng doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn công ty. Kế toán tổng hợp phải làm 04 biểu mẫu báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp.
Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai báo cáo tài chính tổng hợp kế toán phải thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY HTKD VINATEX-OJ
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua (2004-2005)
Trong những năm qua doanh thu của công ty liên tục tăng. Tốc độ doanh thu bán hàng tăng, năm 2005 tăng 8,2% so với năm 2004 (tương đương 3.075.655.830). Với tốc độ tăng doanh thu như trên rõ ràng xí nghiệp đã mở rộng quy mô và tăng năng lực bán hàng dẫu cho việc giá vốn ngày càng tăng như hiện nay nhưng lợi nhuận xí nghiệp cũng không vì thế mà bị giảm sút.
Lợi nhuận gộp tăng qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 tăng 3,7% điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua có kết quả rất tốt. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm 7,2% và chi phí bán hàng cũng giảm 1% chứng tỏ doanh nghiệp đã chi tiêu rất tiết kiệm và hợp lý để tránh tăng giá thành sản phẩm mà vẫn tăng được lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của năm 2005 có tăng 15,3% song chi phí cũng tăng tương ứng là 6,13% điều này thể hiện doanh nghiệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status