Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt - pdf 12

Download Chuyên đề Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt miễn phí



- Hiện nay công ty khá đảm bảo về tình hình tài chính. Về mặt nhân sự công ty có 36 cán bộ công nhân viên có trình độ, kỹ thuật theo các bậc học từ trung cấp đến đại học. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao trên 70% với đầy đủ nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Do đó năng suất thu nhập của công ty đạt hiệu quả cao. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đạt khoảng 1.200.000đ/tháng. So với mức sống hiện nay thì mức lương trên tương đối ổn định làm cho tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Với hình thức trả lương theo nghị định 26CP của Chính phủ và áp dụng hình thức khoán sản phẩm công ty từng bước cải thiện thu nhập cho công nhân viên trong công ty. Cụ thể theo bảng sau :
* Nguồn lực tài chính :
Năm 2000 : 500.000.000đ
Năm 2001 : 737.000.000đ
Năm 2002 : 3.340.000.000đ
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thể hiện hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Năm 2000 lợi nhuận của công ty là -64.721.270đ. Công ty lỗ là 64.721.270đ. Do mới đi vào hoạt động kinh doanh nên mọi thứ còn mới mẻ, thị trường còn xa lạ, vật tư tồn kho còn nhiều, vốn đầu tư xây dựng lớn.
- Năm 2001 lợi nhuận công ty đạt 5.371.722đ. Trong năm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thứ 2 thực chất chỉ còn là năm đầu, công ty bắt đầu có lợi nhuận.
- Năm 2002 lợi nhuận đạt là : 26.441.757đ, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên qua các năm. Công ty bước đầu làm ăn có hiệu quả và bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ngày càng cao nhưng công ty vẫn cần phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
* Cơ cấu vốn của công ty như sau :
- Công ty TNHH Đức Việt là mô hình công ty vừa sản xuất vừa làm nhiệm vụ kinh doanh thương mại nên cơ cấu vốn như sau :
Năm 2001 vốn lưu động : 257.405.668đ năm 2002vốn lưu động là : 443.250.738đ nhiều hơn năm 2001 là : 185.845.070 hay chiếm 72,2%.
Vốn cố định năm 2002 : 490.806.541đ đến năm 2003 tăng lên là 652.928.635đ nhiều hơn so với năm 2002 : 162.122.094đ hay chiếm 33,03%.
Vốn lưu động của công ty năm 2003 là : 1.732.460.381đ nhiều hơn so với năm 2002 là : 1.289.209.643 hay 290,85%.
Năm 2002 vốn cố định của công ty là 1.845.282.710đ nhiều hơn so với năm 2003 là : 1.192.354.075 nay 182,6%.
Vốn lưu động của công ty không ngừng tăng qua 3 năm là do mới đi vào hoạt động, đầu tư nhiều phương tiện, dây chuyền công nghệ và mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-19038/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ứ vào mục đích sử dụng kế toán phản ánh giá vốn.
Nợ TK632 :Giá vốn nhượng bán , trả lương….
Nợ Tk 642 :Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK138 (1381) :Thiếu không rõ nguyên nhân
Nợ Tk 1388, 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK412:Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Nợ Tk 811:Thiếu hụt mất mát chủ quan
Có TK152 :Giá thực tế vật liệu thiếu
Có Tk 153 : Giá thuẹc tế cômh cụ thiếu
Sơ đồ tổng hợp hạch toán tình hình tăng giảm NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK111, 112, 141, 311, 331
TK152, 153
TL621
TK151
TK411
TK642, 3381
TK128, 222
TK412
TK627, 641, 642, 241
TK128, 222
TK154
TK1381, 811, 642
TK412
Dxxx
Tăng do mua ngoài
Thuế VAT khấu trừ
1331
Hàng đi đường kỳ trước
Nhận cấp phát tặng thưởng
vốn góp liên doanh
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Xuất thuê ngoài
gia công
Xuất góp vốn
liên doanh
Xuất chi phí sản xuất chung, BH , QL
Xuất để chế tạo sản phẩm
B- Kế toán tổng hợp VL-CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Phương pháp này là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục và tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá trên các tài sản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác theo kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu dùng trong kỳ
=
Giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị VL tăng
-
Giá trị vật liệu tồn
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép vào nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thường xuyên xuất dùng xuất bán.
TK sử dụng: 611 mua hàng (6111-Mua NVL): Theo dõi tình hình thu, mua tăng, giảm NVL-CCDC theo giá trị thực tế.
TK611
Phản ánh thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Phản ánh thực tế VL-CCDC xuất dùng, xuất bán thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 611 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư hàng hoá.
TK152 - NVL: Dùng để phản ánh, đánh giá thực tế NVL tồn kho, chi tiết từng loại.
TK152
Giá thực tế VL tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ.
DCK: Giá thực tế VL tồn kho
- TK153: CCDC: Sử dụng để theo dõi giá trị thực tế CCDC, bao bì luân chuyển tồn kho.
TK153
Giá trị thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ.
Kết chuyển giá thực CCDC tồn kho đầu kỳ
Dcuối kỳ: Giá thực tế CCDC tồn kho
- TK151: Hàng mua đang đi đường.
Dùng để phản ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi lại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
TK151
Giá thực tế hàng đáng đi đường cuối kỳ.
Kết chuyển giá thực hàng đang đi đường đầu kỳ
DCK: Giá thực tế hàng đang đi đường.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kinh tế còn sử dụng một số tài khoản khác như: 133, 111, 113, 331. Các tài khoản này có nội dùn và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
b) Phương pháp hạch toán:
b1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế (nhập) VL-CCDC tồn đầu kỳ.
Nợ TK611 (6111): Mua hàng
Có TK152 :Nguyên vật liệu
Có TK153 :Công cụ dụng cụ
Có TK151: Hàng mua đang đi đường
b2) Trong kỳ khi mua NVL-CCDC căn cứ vào hoá đơn, chứng từ, phiếu nhập.
+ Kế toán phản ánh giá trị vật liệu, CCDC vào sản xuất kinh doanh theo thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK611: Mua hàng
Nợ TK133:Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 331
Nếu VL-CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Nợ TK611
Có TK111, 112, 141, 331
Phản ánh chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
+ Trường hợp VL-CCDC vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ tính theo phương pháp thuê khấu trừ.
Nợ TK611:Mua hàng
Nợ TK133:Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 331
Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK611
Có TK111, 112, 141, 331
b3) Nhập kho VL-CCDC do các đơn vị khác góp vốn liên doanh vốn cổ phần hay biếu tặng, căn cứ giá trị thực tế được hội đồng liên doanh đánh giá.
Nợ TK611 :Mua hàng
Có TK411:Nguồn vốn kinh doanh
b4) Nhập kho VL-CCDC do thu hồi vốn góp căn cứ vào giá trị VL.
Nợ TK611
Có TK128, 228
b5) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra trị giá NVL-CCDC tồn.
+ Phản ánh giá trị thực tế NVL-CCDC tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK152 :Nguyên vật liệu
Nợ TK153 :Công cụ dụng cụ
Có TK611:Mua hàng
+ Căn cứ vào hoá đơn cuối tháng hàng chưa về.
Nợ TK151:Hàng mua đang đi đường
Có TK611:Mua hàng
b6) Căncứ vào biên bản kiểm nhận xác định giá trị VL-CCDC thiếu hhụt mất mát và biên bản xử lý.
Nợ TK111:Tiền mặt
Nợ TK334:Phải trả công nhân viên
Có TK611:Mua hàng
b7) Kiểm tra tính ra giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK611:Mua hàng
b8) Đối với CCDC căn cứ vào tỷ lệ sử dụng phân bổ cho các đối tượng:
Nợ TK627:Chi phí sản xuất cung
Nợ TK641:Chi phí bán hàng
Nợ TK642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK611:Mua hàng
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, chứng từ thanh toán và các chứng từ mua hàng khác) để ghi vào sổ chi tiết mua hàng từng loại thứ vật liệu - CCDC.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tổng hợp bảng tổng hợp chứng từ, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ để lập chứng từ ghi sổ, từ CTGS ghi vào sổ đăng ký GTGS -> sổ cái 611, 152, 152.
Sơ đồ tổng hợp VL-CCDC theo phương pháp liểm kê định kỳ
(VAT khấu trừ)
Phân bổ dần
Nhận góp vốn liên doanh cấp phát tặng thưởng
TK151, 152, 153
TK611
TK151, 152, 153
TK111, 112, 311
TK411
TK412
TK111, 112, 311
TK138, 334, 811, 642
TK621, 627, 641, 642
Dxxx
Giá trị VL-CCDC tồn đầu kỳ
Giá trị VL-CCDC mua vào trong kỳ
VL-CCDC
Giá trị VL-CC xuất dùng nhỏ
TK142 (1)
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
Giá trị VL-CCDC tồn cuối kỳ
TK133 (1)
Thuế VAT khấu trừ
Đánh giá tăng
Giá trị DC xuất dùng lớn
C- Hình thức tổ chức:
- Hình thức tô chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở các chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kinh tế sẽ hình thành cho mình 1 hình thức sổ kế toán khác nhau.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa các hình thức sổ kế toán khác nhau là ở số lượng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng, nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột của sổ cũng như trình tự hạch toán. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau:
a) Hình thức nhật ký - sổ cái:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status